Đánh giá tần suất, biến chứng và kết quả điều trị bệnh lý van động mạch chủ hai mảnh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.38 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá tần suất, biến chứng và kết quả điều trị bệnh lý van động mạch chủ hai mảnh, và nghiên cứu áp dụng trên bệnh nhân được chẩn đoán van động mạch chủ 2 mảnh tại khoa hồi sức - phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 1/2012 đến 12/2012 được thu thập và đánh giá các thông số dịch tễ và biến chứng trước và sau mổ đồng thời so sánh với các tác giả trên thế giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tần suất, biến chứng và kết quả điều trị bệnh lý van động mạch chủ hai mảnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT, BIẾN CHỨNGVÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ HAI MẢNHVõ Tuấn Anh*, Lâm Triều Phát*, Trần Quyết Tiến**, Phạm Thọ Tuấn Anh**TÓM TẮTMục tiêu: Van động mạch chủ 2 mảnh là bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất. Chúng tôi đánh giá tần suất,biến chứng lên hình thái van và các biến chứng khác cũng như kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý trên.Phương pháp: Các bệnh nhân được chẩn đoán van động mạch chủ 2 mảnh tại khoa Hồi sức – Phẫu thuậttim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 1/2012 đến 12/2012 được thu thập và đánh giá các thông số dịch tễ vàbiến chứng trước và sau mổ đồng thời so sánh với các tác giả trên thế giới.Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi có 26 bệnh nhân. Có 12 bênh nhân thay van động mạch chủ đơn thuầnvà 14 bệnh nhân thay van động mạch chủ và động mạch chủ ngực lên. Tỉ lệ tử vong là 3,8%, suy thận sau mổ là7,7%, thông khí kéo dài là 19,2%, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng sau mổ là 3,8%, không có tai biến mạch máunão kéo dài.Kết luận: Tần suất bệnh và tỉ lệ biến chứng tương đồng các nghiên cứu lớn, phương pháp điều trị hiện tạibước đầu mang lại kết quả tốt.Từ khóa: Van động mạch chủ hai mảnh, phình động mạch chủ ngực lênABSTRACTASSESSMENT OF PREVALENCE, COMPLICATIONSAND SURGICAL TREATMENT OF BICUSPID AORTIC VALVE DISEASEVo Tuan Anh, Lam Trieu Phat, Tran Quyet Tien, Pham Tho Tuan Anh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 237-242Objective: Bicuspid aortic valve is the most common congenital cardiac malformation. We assess theprevalence, its complication rate on valular morphology and others. We also assess the result of surgical treatmentof the disease.Method: Patients with bicuspid aortic valve at the Department of Heart Surgery, Cho Ray hospital fromJanuary 2012 to December 2012 were collected and analyzed the demographic factors, preoperative andpostoperative complications and compared them with articles in the world.Results: The study included 26 patients. 12 patients were performed simple aortic valve replacement, 14patients were performed a combination of aortic valve replacement and ascending aorta replacement. Mortakityrate is 3.8%, postoperative renal failure is 7.7%, prolonged ventilation is 19.2%, postoperative endocarditis is3.8%, no postoperative stroke.Conclusion: Prevalence and complication rate are equivalent to other researchs in the world, surgicaltreatment initally gives good result.Keywords: Bicuspid aortic valve, ascending aortic aneurysm.* Khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy** Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BSNT. Võ Tuấn Anh, ĐT: 0908520016, Email: tuananh21285@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013237Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014ĐẶT VẤN ĐỀhai mảnhBệnh lý van động mạch chủ 2 mảnh làbệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất, chiếm từ0.5 – 2% dân số (7). Nam chiếm ưu thế so vớinữ với tỉ lệ nam:nữ tương ứng là 3: 1. Biếnchứng của bệnh thường xuất hiện ở tuổitrường thành, vì vậy, gánh nặng đối với xã hộilớn hơn bất cứ bệnh lý tim bẩm sinh nào khác.Tuy là bệnh thường gặp và có nhiều biếnchứng nặng, cho đến nay chúng ta vẫn chưahiểu biết hoàn toàn về nguyên nhân và cơ chếbệnh sinh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới tậptrung vào hình thái bất thường của lá van, tuynhiên, trên thực tế, bệnh có cơ chế rất phứctạp, nhất là về mặt di truyền.-Xác định tỉ lệ biến chứng của van độngmạch chủ hai mảnh, bao gồm:95% các trường hợp van động mạch chủtrong bệnh lý van 2 mảnh được cấu thành từ 2 lávan có kích thước khác nhau (6). Lá van lớn có gờtrung tâm, đây là di tích của hiện tượng dính cácmép van lại với nhau. Hình thái van biến đổi tùytheo lá van nào bị ảnh hưởng và dính lại. Dính lávành trái và không vành thường đi kèm vớibệnh lý hẹp eo động mạch chủ, dính lá vànhphải và không vành thường đi kèm với tổnthương tại lá van.Về di truyền học, nhiều nghiên cứu gần đâyđã chứng minh van động mạch chủ hai mảnh làdo đột biến của nhiều gen khác nhau. Đặc biệt làđột biến gen điều hòa NOTCH1 tại vị trí 9q34.3.Bên cạnh đó, các đoạn nhiễm sắc thể 18q, 5q và13q cũng được báo cáo có liên quan đến hìnhthái của lá van động mạch chủ cũng như cácbệnh lý tim bẩm sinh khác. Tỉ lệ di truyền củathế hệ thứ 1 của các bệnh nhân van động mạchchủ 2 mảnh là 9% (7).Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tạichưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về tần suất,các biến chứng cũng như kết quả phẫu thuật vàbiến chứng sau mổ của bệnh lý van động mạchchủ hai mảnh. Đó là lý do thúc đẩy chúng tôithực hiện đề tài này.Mục tiêu của đề tài:+Hẹp van động mạch chủ đơn thuần.+Hở van động mạch chủ đơn thuần.+Hẹp hở van động mạch chủ.+Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.+Giãn hoặc phình động mạch chủ ngực lên.-Xác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tần suất, biến chứng và kết quả điều trị bệnh lý van động mạch chủ hai mảnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT, BIẾN CHỨNGVÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ HAI MẢNHVõ Tuấn Anh*, Lâm Triều Phát*, Trần Quyết Tiến**, Phạm Thọ Tuấn Anh**TÓM TẮTMục tiêu: Van động mạch chủ 2 mảnh là bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất. Chúng tôi đánh giá tần suất,biến chứng lên hình thái van và các biến chứng khác cũng như kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý trên.Phương pháp: Các bệnh nhân được chẩn đoán van động mạch chủ 2 mảnh tại khoa Hồi sức – Phẫu thuậttim Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 1/2012 đến 12/2012 được thu thập và đánh giá các thông số dịch tễ vàbiến chứng trước và sau mổ đồng thời so sánh với các tác giả trên thế giới.Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi có 26 bệnh nhân. Có 12 bênh nhân thay van động mạch chủ đơn thuầnvà 14 bệnh nhân thay van động mạch chủ và động mạch chủ ngực lên. Tỉ lệ tử vong là 3,8%, suy thận sau mổ là7,7%, thông khí kéo dài là 19,2%, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng sau mổ là 3,8%, không có tai biến mạch máunão kéo dài.Kết luận: Tần suất bệnh và tỉ lệ biến chứng tương đồng các nghiên cứu lớn, phương pháp điều trị hiện tạibước đầu mang lại kết quả tốt.Từ khóa: Van động mạch chủ hai mảnh, phình động mạch chủ ngực lênABSTRACTASSESSMENT OF PREVALENCE, COMPLICATIONSAND SURGICAL TREATMENT OF BICUSPID AORTIC VALVE DISEASEVo Tuan Anh, Lam Trieu Phat, Tran Quyet Tien, Pham Tho Tuan Anh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 237-242Objective: Bicuspid aortic valve is the most common congenital cardiac malformation. We assess theprevalence, its complication rate on valular morphology and others. We also assess the result of surgical treatmentof the disease.Method: Patients with bicuspid aortic valve at the Department of Heart Surgery, Cho Ray hospital fromJanuary 2012 to December 2012 were collected and analyzed the demographic factors, preoperative andpostoperative complications and compared them with articles in the world.Results: The study included 26 patients. 12 patients were performed simple aortic valve replacement, 14patients were performed a combination of aortic valve replacement and ascending aorta replacement. Mortakityrate is 3.8%, postoperative renal failure is 7.7%, prolonged ventilation is 19.2%, postoperative endocarditis is3.8%, no postoperative stroke.Conclusion: Prevalence and complication rate are equivalent to other researchs in the world, surgicaltreatment initally gives good result.Keywords: Bicuspid aortic valve, ascending aortic aneurysm.* Khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy** Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BSNT. Võ Tuấn Anh, ĐT: 0908520016, Email: tuananh21285@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013237Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014ĐẶT VẤN ĐỀhai mảnhBệnh lý van động mạch chủ 2 mảnh làbệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất, chiếm từ0.5 – 2% dân số (7). Nam chiếm ưu thế so vớinữ với tỉ lệ nam:nữ tương ứng là 3: 1. Biếnchứng của bệnh thường xuất hiện ở tuổitrường thành, vì vậy, gánh nặng đối với xã hộilớn hơn bất cứ bệnh lý tim bẩm sinh nào khác.Tuy là bệnh thường gặp và có nhiều biếnchứng nặng, cho đến nay chúng ta vẫn chưahiểu biết hoàn toàn về nguyên nhân và cơ chếbệnh sinh. Nhiều nghiên cứu trên thế giới tậptrung vào hình thái bất thường của lá van, tuynhiên, trên thực tế, bệnh có cơ chế rất phứctạp, nhất là về mặt di truyền.-Xác định tỉ lệ biến chứng của van độngmạch chủ hai mảnh, bao gồm:95% các trường hợp van động mạch chủtrong bệnh lý van 2 mảnh được cấu thành từ 2 lávan có kích thước khác nhau (6). Lá van lớn có gờtrung tâm, đây là di tích của hiện tượng dính cácmép van lại với nhau. Hình thái van biến đổi tùytheo lá van nào bị ảnh hưởng và dính lại. Dính lávành trái và không vành thường đi kèm vớibệnh lý hẹp eo động mạch chủ, dính lá vànhphải và không vành thường đi kèm với tổnthương tại lá van.Về di truyền học, nhiều nghiên cứu gần đâyđã chứng minh van động mạch chủ hai mảnh làdo đột biến của nhiều gen khác nhau. Đặc biệt làđột biến gen điều hòa NOTCH1 tại vị trí 9q34.3.Bên cạnh đó, các đoạn nhiễm sắc thể 18q, 5q và13q cũng được báo cáo có liên quan đến hìnhthái của lá van động mạch chủ cũng như cácbệnh lý tim bẩm sinh khác. Tỉ lệ di truyền củathế hệ thứ 1 của các bệnh nhân van động mạchchủ 2 mảnh là 9% (7).Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tạichưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về tần suất,các biến chứng cũng như kết quả phẫu thuật vàbiến chứng sau mổ của bệnh lý van động mạchchủ hai mảnh. Đó là lý do thúc đẩy chúng tôithực hiện đề tài này.Mục tiêu của đề tài:+Hẹp van động mạch chủ đơn thuần.+Hở van động mạch chủ đơn thuần.+Hẹp hở van động mạch chủ.+Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.+Giãn hoặc phình động mạch chủ ngực lên.-Xác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị bệnh lý van động mạch chủ hai mảnh Van động mạch chủ hai mảnh Phình động mạch chủ ngực lênTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0