Danh mục

Đánh giá tần suất đột biến NRAS trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng âm tính với đột biến KRAS và BRAF

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 407.58 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 trong các bệnh ung thư thường gặp. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ đột biến gen NRAS trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu; Đánh giá mối tương quan giữa đột biến NRAS với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tần suất đột biến NRAS trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng âm tính với đột biến KRAS và BRAF GIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬ ĐÁNH GIÁ TẦN SUẤT ĐỘT BIẾN NRAS TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ÂM TÍNH VỚI ĐỘT BIẾN KRAS VÀ BRAF VƯƠNG DIỆU LINH1, NGUYỄN NGỌC QUANG2, TRƯƠNG VĂN LONG3, TẠ VĂN TỜ 4TÓM TẮT Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng thứ 3 về tỷ lệ mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ4 trong các bệnh ung thư thường gặp. Dấu ấn phân tử có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, điều trị và tiênlượng bệnh. Đột biến hoạt hóa gen RAS (KRAS và NRAS) là 1 trong các dấu ấn dự đoán khả năng đáp ứngvới kháng thể đơn dòng kháng yếu tố tăng trưởng biểu bì (anti-EGFR) (như cetuximab hoặc panitumumab)trong UTĐTT. Tần suất đột biến NRAS thường ít được quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 57 mẫu UTĐTTkhông mang đột biến KRAS và BRAF nhằm đánh giá tần suất đột biến NRAS và mối liên hệ giữa đột biếnNRAS với các đặc điểm của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất đột biến NRAS ở bệnh nhânkhông mang đột biến KRAS và BRAF là 24.6%. Không có sự khác biệt giữa đột biến NRAS với các đặc điểmvề tuổi, giới tính, vị trí và độ biệt hóa khối u. Tuy nhiên, đột biến NRAS chủ yếu xảy ra ở giai đoạn muộn(p < 0.05). Nghiên cứu khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa đột biến NRAS và giai đoạn bệnh trong UTĐTT.ABSTRACT Evaluation of nras gene mutation in wildtype KRAS and BRAF colorectal cancers Colorectal cancer (CRC) is the third most incident malignancy and the fourth most frequent neoplasticcause of death. Molecular biomarkers play very important role in the diagnosis, treatment, and prognosis of thiscancer. Mutation in the RAS family (including KRAS and NRAS gene) is one of these important molecularbiomarkers of predicting response to anti-EGFR (Epidermal growth factor) antibodies. There has been very fewreports about the frequency of NRAS mutation. This study investigated NRAS mutation; correlation betweenNRAS mutation and clinicopathological characteristics on 57 specimens of wildtype KRAS and BRAF colorectalcancers. Results showed that the frequence of NRAS mutation in this study was 24.6%. There is no correlationbetween NRAS mutation with age, gender, tumor location and differentiation. However, NRAS mutationappeared more frequent at late stage (pGIẢI PHẪU BỆNH - SINH HỌC PHÂN TỬgen RAS xảy ra ở khoảng 20% các dạng ung thư ở độ lớn của mẫu được cho vào các ống eppendortngười, tập trung chủ yếu ở codon 12, 13 hoặc 61. 1.5ml. DNA từ mẫu đúc paraffin được tiến hành táchTrong họ gen RAS, đột biến KRAS chiếm khoảng chiết bằng bộ kit QIAmp DNA FFPE Tissue Kit85%; NRAS 15%; và HRAS dưới 1% tất cả các đột (Qiagen, Valencia, CA, USA) theo hướng dẫn cụ thểbiến RAS trong khối u ở người[6]. Đột biến RAS là của hãng sản xuất.dấu chuẩn hữu ích giúp dự đoán khả năng đáp ứng Phương pháp xác định đột biến gen NRASvới kháng thể đơn dòng kháng yếu tố tăng trưởngbiểu bì (anti-EGFR) (như cetuximab hoặc Đột biến gen NRAS được xác định bằng kỹpanitumumab), đặc biệt trong UTĐTT di căn. Khoảng thuật PyroSequencing sử dụng bộ kit30-50% bệnh nhân UTĐTT có đột biến KRAS và therascreen NRAS Pyro Kit (Qiagen, Valencia, CA,hiện tại, đánh giá đặc điểm dấu ấn KRAS được thực USA) thực hiện trên hệ thống PyroMark Q24. Bộ kithiện thường quy cho khối u di căn trước khi điều trị có khả năng phát hiện các đột biến ở codon 12,với cetuximab hoặc panitumumab[6]. Tuy nhiên, các codon 13 exon 2 và codon 61 exon 3 của gen NRASbáo cáo trước đây cho thấy hơn một nửa (thậm chí với độ nhạy, độ đặc hiệu là 99% và ngưỡng pháttới 65%) bệnh nhân UTĐTT cho kết quả âm tính với hiện là 1%.đột biến KRAS vẫn không đáp ứng với liệu pháp Xử lý số liệukháng EGFR. Điều này gợi ý vai trò của các đột biến Tần suất đột biến gen NRAS, tương quan giữatại các vị trí khác của gen KRAS hoặc các gen khác đột biến NRAS với các đặc điểm lâm sàng, cận lâmtrong con đường tín hiệu RAS/RAF/MEK/ERK[5]. sàng bệnh nhân UTĐTT âm tính với đột biến KRASTheo đó, trước khi sử dụng liệu pháp anti-EGFR, và BRAF được phân tích bằng phần mềm thống kêbệnh nhân UTĐTT cần được thực hiện các xét SPSS 23.0.nghiệm đánh giá trạng thái phân tử của các gen theothứ tự KRAS, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: