Đánh giá thừa cân và béo phì ở trẻ em và trẻ vị thành niên Châu Á: Sử dụng điểm cắt BMI của IOTF có thích hợp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 201.59 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu này nhằm xây dựng một phương pháp xác định các điểm cắt BMI chuyên biệt cho trẻ em Châu Á và khảo sát sự thay đổi tỷ lệ ước tính thừa cân và béo phì ở trẻ em Châu Á với các điểm cắt thấp hơn này. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thừa cân và béo phì ở trẻ em và trẻ vị thành niên Châu Á: Sử dụng điểm cắt BMI của IOTF có thích hợpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ Ở TRẺ EMVÀ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CHÂU Á:SỬ DỤNG ĐIỂM CẮT BMI CỦA IOTF CÓ THÍCH HỢP?Tăng Kim Hồng*, Michael J Dibley**, Li Ming***TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xây dựng một phương pháp xác ñịnh các ñiểm cắt BMI chuyên biệt cho trẻem Châu Á và khảo sát sự thay ñổi tỷ lệ ước tính thừa cân và béo phì ở trẻ em Châu Á với các ñiểm cắt thấp hơnnày.Phương pháp: Để xác ñịnh ñiểm cắt BMI chuyên biệt cho trẻ em Châu Á bị thừa cân-béo phì, chúng tôi ñãsử dụng lại phương pháp của IOTF và tính các ñiểm Z-score chính xác ở trẻ 18 tuổi với các ñiểm cắt BMI chuyênbiệt cho người lớn Châu Á, sử dụng dân số tham chiếu là CDC 2000.Kết quả: Các ñường cong tạo từ ñiểm cắt BMI của IOTF ñể xác ñịnh thừa cân và béo phì luôn luôn nằm caohơn các ñường cong tạo từ ñiểm cắt với số liệu tham chiếu của CDC ở mọi lứa tuổi. Tỷ lệ thừa cân nếu dùng cácñiểm cắt chuyên biệt cho người Châu Á thì cao hơn tỷ lệ thừa cân ñược xác ñịnh bằng các ñiểm cắt của IOTF.Kết luận: Việc sử dụng ñiểm cắt BMI theo IOTF có thể ước lượng thấp mức ñộ thừa cân và béo phì ở trẻ emChâu Á.Từ khóa: ñiểm cắt, ñường cong tăng trưởng tham chiếu, trẻ vị thành niênSUMMARYASSESSING OVERWEIGHT AND OBESITY IN ASIAN CHILD AND ADOLESCENT POPULATIONS: IS THEUSAGE OF IOTF BMI CUT-OFFS FOR OVERWEIGHT/OBESITY APPROPRIATE?Tang Kim Hong*, Michael J Dibley, Li Ming* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 278 - 282Objective: To develop a method to define Asian-specific BMI cut-offs for child populations, and toassess the impact on estimates of prevalence of overweight and obesity in Asian child populations of theselower BMI cut-offs.Methods: We replicated the IOTF method and calculated exact Z-scores in children aged 18 years for adultAsian-specific BMI cut-offs using the CDC 2000 growth reference to define Asian-specific child BMI cut-offs foroverweight.Results: The curves for the IOTF BMI cut-offs for overweight were consistently higher than similar cut-offsfrom the CDC growth reference at all ages. The prevalence of overweight using Asian-specific cut-offs was higherthan that of IOTF cut-offs.Conclusion: Use of IOTF BMI cut-offs to define overweight and obesity may underestimate the extent ofoverweight and obesity in Asian child populations.Key words: Cut-offs, growth reference, adolescentsỞ trẻ em, việc xác ñịnh các ñiểm cắt BMI gặpĐẶT VẤN ĐỀkhókhăn vì chỉ số này thay ñổi theo tuổi và giới. HơnĐường cong tăng trưởng là công cụ ñánh giá tầmthếnữa,chúng ta còn thiếu các ñịnh nghĩa về nguy cơvóc và tăng trưởng của trẻ em. Các ñường cong nàysức khỏe cho các trường hợp có BMI cao ở trẻ em. Tổtóm tắt sự phân bố các số ño nhân trắc (như chiều cao,chức hành ñộng vì béo phì Quốc tế (Internationalcân nặng) và các chỉ số nhân trắc (như BMI). CácObesity Task Force – IOTF) ñã xác ñịnh BMI cao ởñiểm bách phân vị tham chiếu (reference centiles) cầntrẻem có liên quan ñến giá trị ñiểm cắt ở người lớn(1).phải ñược xây dựng ñể cho phép chuyển ñổi giữa cácĐường cong BMI Z-score hay ñường cong bách phânsố ño có ñược sang ñiểm z- score tương ứng.vị tương ứng với các ñiểm cắt BMI người lớn ñược* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch** Trường Y tế Công cộng, Đại học Sydney, Úc*** Trường Y, Đại học Jiaotong, Tây An, Trung QuốcĐịa chỉ liên hệ: TS.BS.Tăng Kim HồngĐT: 0903350503Email: hongutc@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010278Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010xây dựng bằng cách tính ñiểm Z-score chính xác ở trẻem 18 tuổi với các ñiểm cắt BMI của người lớn. Cácñiểm cắt này ñược xây dựng từ số liệu của sáu quốcgia ñại diện Anh, Braxin, Hà lan, Hồng kông, Mỹ vàSing-ga-po. Mặc dù ñược sử dụng rộng rãi, nhưngnhững ñiểm cắt theo IOTF này có một số hạn chế:Thứ nhất, ñó là chỉ có những ñiểm cắt tương ứng vớiBMI 25 và 30 kg/m2 ở người lớn. Thứ hai, các ñườngcong LMS làm số liệu tham chiếu cho việc tạo nêncác ñiểm cắt BMI chưa ñược công bố, vì vậy gây khókhăn trong vệc tạo ra các ñiểm cắt khác. Cuối cùng,các chỉ số nhân trắc khác như chiều cao theo tuổikhông thể hiện trên ñường cong tăng trưởng này.Người trưởng thành Châu Á có mỡ cơ thể nhiềuhơn và có nhiều nguy cơ về mặt sức khỏe liên quanñến béo phì hơn người da trắng. Deurenberg P ñãchứng minh rằng người Singapore gốc Hoa có nhiềumô mỡ dưới da hơn người da trắng cùng tuổi vàgiới(2). Kết quả các nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ mỡ cơthể và các yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch ở cùngmức BMI tăng cao ở người châu Á hơn so với ngườiphương Tây. Do ñó, trong một hội nghị do WHO tàitrợ gần ñây các chuyên gia ñã ñề nghị rằng ñối vớingười Châu Á ñiểm cắt BMI ñể xác ñịnh thừa cân vàbéo phì nên là > 23.0 kg/m2 và > 27.5 kg/m2(6). Vậycác ñiểm cắt thấp hơn có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thừa cân và béo phì ở trẻ em và trẻ vị thành niên Châu Á: Sử dụng điểm cắt BMI của IOTF có thích hợpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ Ở TRẺ EMVÀ TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CHÂU Á:SỬ DỤNG ĐIỂM CẮT BMI CỦA IOTF CÓ THÍCH HỢP?Tăng Kim Hồng*, Michael J Dibley**, Li Ming***TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xây dựng một phương pháp xác ñịnh các ñiểm cắt BMI chuyên biệt cho trẻem Châu Á và khảo sát sự thay ñổi tỷ lệ ước tính thừa cân và béo phì ở trẻ em Châu Á với các ñiểm cắt thấp hơnnày.Phương pháp: Để xác ñịnh ñiểm cắt BMI chuyên biệt cho trẻ em Châu Á bị thừa cân-béo phì, chúng tôi ñãsử dụng lại phương pháp của IOTF và tính các ñiểm Z-score chính xác ở trẻ 18 tuổi với các ñiểm cắt BMI chuyênbiệt cho người lớn Châu Á, sử dụng dân số tham chiếu là CDC 2000.Kết quả: Các ñường cong tạo từ ñiểm cắt BMI của IOTF ñể xác ñịnh thừa cân và béo phì luôn luôn nằm caohơn các ñường cong tạo từ ñiểm cắt với số liệu tham chiếu của CDC ở mọi lứa tuổi. Tỷ lệ thừa cân nếu dùng cácñiểm cắt chuyên biệt cho người Châu Á thì cao hơn tỷ lệ thừa cân ñược xác ñịnh bằng các ñiểm cắt của IOTF.Kết luận: Việc sử dụng ñiểm cắt BMI theo IOTF có thể ước lượng thấp mức ñộ thừa cân và béo phì ở trẻ emChâu Á.Từ khóa: ñiểm cắt, ñường cong tăng trưởng tham chiếu, trẻ vị thành niênSUMMARYASSESSING OVERWEIGHT AND OBESITY IN ASIAN CHILD AND ADOLESCENT POPULATIONS: IS THEUSAGE OF IOTF BMI CUT-OFFS FOR OVERWEIGHT/OBESITY APPROPRIATE?Tang Kim Hong*, Michael J Dibley, Li Ming* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 278 - 282Objective: To develop a method to define Asian-specific BMI cut-offs for child populations, and toassess the impact on estimates of prevalence of overweight and obesity in Asian child populations of theselower BMI cut-offs.Methods: We replicated the IOTF method and calculated exact Z-scores in children aged 18 years for adultAsian-specific BMI cut-offs using the CDC 2000 growth reference to define Asian-specific child BMI cut-offs foroverweight.Results: The curves for the IOTF BMI cut-offs for overweight were consistently higher than similar cut-offsfrom the CDC growth reference at all ages. The prevalence of overweight using Asian-specific cut-offs was higherthan that of IOTF cut-offs.Conclusion: Use of IOTF BMI cut-offs to define overweight and obesity may underestimate the extent ofoverweight and obesity in Asian child populations.Key words: Cut-offs, growth reference, adolescentsỞ trẻ em, việc xác ñịnh các ñiểm cắt BMI gặpĐẶT VẤN ĐỀkhókhăn vì chỉ số này thay ñổi theo tuổi và giới. HơnĐường cong tăng trưởng là công cụ ñánh giá tầmthếnữa,chúng ta còn thiếu các ñịnh nghĩa về nguy cơvóc và tăng trưởng của trẻ em. Các ñường cong nàysức khỏe cho các trường hợp có BMI cao ở trẻ em. Tổtóm tắt sự phân bố các số ño nhân trắc (như chiều cao,chức hành ñộng vì béo phì Quốc tế (Internationalcân nặng) và các chỉ số nhân trắc (như BMI). CácObesity Task Force – IOTF) ñã xác ñịnh BMI cao ởñiểm bách phân vị tham chiếu (reference centiles) cầntrẻem có liên quan ñến giá trị ñiểm cắt ở người lớn(1).phải ñược xây dựng ñể cho phép chuyển ñổi giữa cácĐường cong BMI Z-score hay ñường cong bách phânsố ño có ñược sang ñiểm z- score tương ứng.vị tương ứng với các ñiểm cắt BMI người lớn ñược* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch** Trường Y tế Công cộng, Đại học Sydney, Úc*** Trường Y, Đại học Jiaotong, Tây An, Trung QuốcĐịa chỉ liên hệ: TS.BS.Tăng Kim HồngĐT: 0903350503Email: hongutc@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010278Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010xây dựng bằng cách tính ñiểm Z-score chính xác ở trẻem 18 tuổi với các ñiểm cắt BMI của người lớn. Cácñiểm cắt này ñược xây dựng từ số liệu của sáu quốcgia ñại diện Anh, Braxin, Hà lan, Hồng kông, Mỹ vàSing-ga-po. Mặc dù ñược sử dụng rộng rãi, nhưngnhững ñiểm cắt theo IOTF này có một số hạn chế:Thứ nhất, ñó là chỉ có những ñiểm cắt tương ứng vớiBMI 25 và 30 kg/m2 ở người lớn. Thứ hai, các ñườngcong LMS làm số liệu tham chiếu cho việc tạo nêncác ñiểm cắt BMI chưa ñược công bố, vì vậy gây khókhăn trong vệc tạo ra các ñiểm cắt khác. Cuối cùng,các chỉ số nhân trắc khác như chiều cao theo tuổikhông thể hiện trên ñường cong tăng trưởng này.Người trưởng thành Châu Á có mỡ cơ thể nhiềuhơn và có nhiều nguy cơ về mặt sức khỏe liên quanñến béo phì hơn người da trắng. Deurenberg P ñãchứng minh rằng người Singapore gốc Hoa có nhiềumô mỡ dưới da hơn người da trắng cùng tuổi vàgiới(2). Kết quả các nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ mỡ cơthể và các yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch ở cùngmức BMI tăng cao ở người châu Á hơn so với ngườiphương Tây. Do ñó, trong một hội nghị do WHO tàitrợ gần ñây các chuyên gia ñã ñề nghị rằng ñối vớingười Châu Á ñiểm cắt BMI ñể xác ñịnh thừa cân vàbéo phì nên là > 23.0 kg/m2 và > 27.5 kg/m2(6). Vậycác ñiểm cắt thấp hơn có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Thừa cân và béo phì Trẻ vị thành niên Điểm cắt BMI của IOTF Đường cong tăng trưởng tham chiếuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 264 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 206 0 0
-
9 trang 201 0 0