Đánh giá thực trạng liệu pháp tập thở ở bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi tại Trung tâm tim mạch và lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 399.75 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lý liệu pháp hô hấp (bao gồm liệu pháp tập thở) là một can thiệp điều trị bắt buộc sau phẫu thuật lồng ngực cũng như sau chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi, có ý nghĩa rất quan trọng giúp nhanh chóng đẩy đờm dãi, máu ra khỏi đường hô hấp, chống xẹp phổi, giúp phổi nở sát thành ngực, góp phần đẩy hết máu - khí ra khỏi khoang màng phổi. Bài viết này nhằm đánh giá thực trạng sự tuân thủ thực hiện liệu pháp với người bệnh sau chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi trong thời gian gần đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng liệu pháp tập thở ở bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi tại Trung tâm tim mạch và lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 giảm nhận thức làm tăng 12,5 lần nguy cơ sảng. Tâm thần, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Đây là yếu tố có giá trị tiên lượng sảng rượu, có y Hà Nội. 4. Phạm Thế Văn (2019), “Nghiên cứu đặc điểm ý nghĩa thống kê p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 progressive descriptive study: the research results nghi nhận ở các biến số: tuổi, giới tính, tổn were recorded in the variables: age, sex, associated thương đơn thuần, tổn thương phối hợp, thực lesions, compliance status with breathing exercises... Data were collected according to patient samples. trạng thực hiện LPTT Research project for each patient and processed by Xử lý số liệu: Số liệu được nghi nhận vào the SPSS 20.0 software. Results: From June 2020 to mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và November 2020, 98 chest trauma patients with pleural xử lý bằng chương trinh SPSS 20.0 drainage were selected to be included in the study group with the rate of correctly performing all steps of III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU balloon training therapy 76%, followed by therapy Từ tháng 6/2020 đến 11/2020 có 98 trường pursed-lip breathing is 46%, diaphragmatic breathing hợp chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi với therapy has a rate of 27%. Conclusion: Breathing exercise therapy is a very important therapy in the tỷ lệ nam chiếm 79,6% và 20,4% là nữ. Tuổi care of patients with chest trauma after surgery to thấp nhất là 16; cao nhất 85 tuổi. Tuổi trung drain the lungs. bình 47,5±15,5. Keyword: Breathing exercise therapy, thoracic Bảng 1. Loại tổn thương trong chấn thương trauma, thoracic surgery ngực lúc vào viện (n = 98) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại chấn thương n % Chấn thương ngực là tổn thương nặng gây Tràn máu màng phổi đơn thuần 69 70,4 ảnh hưởng trực tiếp đến hô hấp và tuần hoàn có Tràn khí màng phổi đơn thuần 6 6,1 thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nên đây là Tràn máu - tràn khí màng phổi 23 23,5 loại cấp cứu được ưu tiên số một trong chẩn Tổng 98 100 đoán, vận chuyển và xử trí [1]. Ngoài phương Nhận xét: Phần lớn người bệnh vào viện với pháp điều trị ngoại khoa cơ bản là dẫn lưu màng chẩn đoán tràn máu khoang màng phổi (70,4%), phổi, cần phải làm tốt liệu pháp tập thở nhằm hỗ tiếp theo là chẩn đoán phối hợp tràn máu, tràn trợ đẩy dịch, khí trong khoang màng phổi ra khí màng phổi (23,5%). ngoài giúp phổi nở tốt. Trong điều trị sau phẫu thuật lồng ngực nói chung và sau dẫn lưu màng phổi do chấn thương ngực nói riêng thì lý liệu pháp hô hấp (trong đó có liệu pháp tập thở - LPTT) chiếm vai trò quan trọng của chăm sóc sau mổ [2], [3]. Tại trung tâm Tim mạch và Lồng ngực – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức chúng tôi đã và đang tiến hành liệu pháp này thường xuyên mang lại nhiều ưu điểm cho người bệnh nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sự tuân thủ thực hiện LPTT đối với người bệnh sau mổ chấn Biểu đồ 1. Tổn thương kèm theo (n = 98) thương ngực có DLMP trong thời gian gần đây. Nhận xét: Gãy xương sườn là tổn thương kèm theo hay gặp nhất chiếm 65%, tiếp theo là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tổn thương gãy xương đòn và xương bả vai Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô chiếm 39%. tả cắt ngang- tiến cứu Bảng 2. Số lượng tổn thương kèm theo (n = 98) Đối tượng nghiên cứu: Số lượng tổn thương n % Tiêu chuẩn lựa chọn: Bao gồm những bệnh 1 tổn thương 62 63,3 nhân chấn thương ngực đã được dẫn lưu màng ≥ 2 loại tổn thương 36 36,7 phổi với điều kiện bệnh nhân trên 15 tuổi không Tổng 98 100 phân biệt tuổi – giới, tỉnh táo - tiếp xúc tốt Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh chỉ có đơn (thang điểm Glasgow 15 điểm), bệnh nhân đồng thuần 1 tổn thương chiếm chủ yếu (63,3%). ý tham gia nghiên cứu. Bảng 3. Thực trạng thực hiện các kĩ thuật Tiêu chuẩn loại trừ: Nhữ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng liệu pháp tập thở ở bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi tại Trung tâm tim mạch và lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 giảm nhận thức làm tăng 12,5 lần nguy cơ sảng. Tâm thần, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Đây là yếu tố có giá trị tiên lượng sảng rượu, có y Hà Nội. 4. Phạm Thế Văn (2019), “Nghiên cứu đặc điểm ý nghĩa thống kê p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 507 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2021 progressive descriptive study: the research results nghi nhận ở các biến số: tuổi, giới tính, tổn were recorded in the variables: age, sex, associated thương đơn thuần, tổn thương phối hợp, thực lesions, compliance status with breathing exercises... Data were collected according to patient samples. trạng thực hiện LPTT Research project for each patient and processed by Xử lý số liệu: Số liệu được nghi nhận vào the SPSS 20.0 software. Results: From June 2020 to mẫu bệnh án nghiên cứu cho từng bệnh nhân và November 2020, 98 chest trauma patients with pleural xử lý bằng chương trinh SPSS 20.0 drainage were selected to be included in the study group with the rate of correctly performing all steps of III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU balloon training therapy 76%, followed by therapy Từ tháng 6/2020 đến 11/2020 có 98 trường pursed-lip breathing is 46%, diaphragmatic breathing hợp chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi với therapy has a rate of 27%. Conclusion: Breathing exercise therapy is a very important therapy in the tỷ lệ nam chiếm 79,6% và 20,4% là nữ. Tuổi care of patients with chest trauma after surgery to thấp nhất là 16; cao nhất 85 tuổi. Tuổi trung drain the lungs. bình 47,5±15,5. Keyword: Breathing exercise therapy, thoracic Bảng 1. Loại tổn thương trong chấn thương trauma, thoracic surgery ngực lúc vào viện (n = 98) I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại chấn thương n % Chấn thương ngực là tổn thương nặng gây Tràn máu màng phổi đơn thuần 69 70,4 ảnh hưởng trực tiếp đến hô hấp và tuần hoàn có Tràn khí màng phổi đơn thuần 6 6,1 thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nên đây là Tràn máu - tràn khí màng phổi 23 23,5 loại cấp cứu được ưu tiên số một trong chẩn Tổng 98 100 đoán, vận chuyển và xử trí [1]. Ngoài phương Nhận xét: Phần lớn người bệnh vào viện với pháp điều trị ngoại khoa cơ bản là dẫn lưu màng chẩn đoán tràn máu khoang màng phổi (70,4%), phổi, cần phải làm tốt liệu pháp tập thở nhằm hỗ tiếp theo là chẩn đoán phối hợp tràn máu, tràn trợ đẩy dịch, khí trong khoang màng phổi ra khí màng phổi (23,5%). ngoài giúp phổi nở tốt. Trong điều trị sau phẫu thuật lồng ngực nói chung và sau dẫn lưu màng phổi do chấn thương ngực nói riêng thì lý liệu pháp hô hấp (trong đó có liệu pháp tập thở - LPTT) chiếm vai trò quan trọng của chăm sóc sau mổ [2], [3]. Tại trung tâm Tim mạch và Lồng ngực – Bệnh viện hữu nghị Việt Đức chúng tôi đã và đang tiến hành liệu pháp này thường xuyên mang lại nhiều ưu điểm cho người bệnh nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sự tuân thủ thực hiện LPTT đối với người bệnh sau mổ chấn Biểu đồ 1. Tổn thương kèm theo (n = 98) thương ngực có DLMP trong thời gian gần đây. Nhận xét: Gãy xương sườn là tổn thương kèm theo hay gặp nhất chiếm 65%, tiếp theo là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tổn thương gãy xương đòn và xương bả vai Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô chiếm 39%. tả cắt ngang- tiến cứu Bảng 2. Số lượng tổn thương kèm theo (n = 98) Đối tượng nghiên cứu: Số lượng tổn thương n % Tiêu chuẩn lựa chọn: Bao gồm những bệnh 1 tổn thương 62 63,3 nhân chấn thương ngực đã được dẫn lưu màng ≥ 2 loại tổn thương 36 36,7 phổi với điều kiện bệnh nhân trên 15 tuổi không Tổng 98 100 phân biệt tuổi – giới, tỉnh táo - tiếp xúc tốt Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh chỉ có đơn (thang điểm Glasgow 15 điểm), bệnh nhân đồng thuần 1 tổn thương chiếm chủ yếu (63,3%). ý tham gia nghiên cứu. Bảng 3. Thực trạng thực hiện các kĩ thuật Tiêu chuẩn loại trừ: Nhữ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh nhân chấn thương ngực Lý liệu pháp hô hấp Liệu pháp tập thở Chấn thương ngực Phẫu thuật lồng ngựcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
MỘT SỐ BỆNH TIM MẮC PHẢI (Kỳ 2)
5 trang 212 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0