![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 270.71 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả của đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân thông liên nhĩ lỗ thứ phát có thiếu rìa động mạch chủ được theo dõi và điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022V. KẾT LUẬN 3. Trần Huỳnh Đào (2016), “Hiệu quả của phối hợp bupivacain với sufentanil và morphine trong gây tê Chỉ định phẫu thuật lấy thai vì vết mổ cũ tủy sống mổ lấy thai”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chíchiếm tỉ lệ cao, một số nguyên nhân khác về bất Minh, 20 (3), tr.104-113.cân xứng đầu chậu. Không có khác biệt có ý 4. Nguyễn Văn Minh (2017), “Hiệu quả giảm đaunghĩa thống kê giữa hai nhóm về sinh hiệu, tổng của nefopam kết hợp paracetamol sau phẫu thuật lấy thai”, Kỷ yếu Hội nghị Gây mê hồi sức Miềnphân tích tế bào máu trong và sau mổ của sản Trung – Tây Nguyên mở rộng năm 2017, tr.85-92.phụ. Giảm đau đa mô thức kết hợp morphine tủy 5. Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), “Đánh giá hiệusống, paracetamol truyền tĩnh mạch và quả giảm đau sau mổ lấy thai có phối hợpdiclofenac đặt hậu môn đem lại hiệu quả giảm morphine tiêm tủy sống tại bệnh viện quốc tế Đồng Nai năm 2015”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chíđau tốt với thời gian giảm đau hoàn toàn kéo dài Minh, 20 (3), tr.141-144.và điểm đau VAS trung bình trong suốt 24 giờ 6. Jadon A., Bagai Rajni (2019), “Effective Painluôn < 2. Relief after Caesarean Section; Are We on the Right Path or Still on the Crossroad”, Journal ofTÀI LIỆU THAM KHẢO Obstetric Anaesthesia and Critical Care, 9(1), pp.3.1. Trương Thanh Bình, Nguyễn Thị Thanh 7. Nermin K., Alp G., Gurkan T. (2008), (2016), “Đánh giá hiệu quả của phối hợp “Intrathecal morphine in anesthesia for cesarean bupivacaine với fentanyl và morphine trong tê tuỷ delivery: dose-response relationship for sống mổ lấy thai”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, combinations of low - dose intrathecal morphine 17 (1), tr.174-179. and spinal bupivacaine”, Journal of Clinical2. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Hồng Sơn (2011), Anesthesia, 20 (3), pp.180-185. “Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng 8. Ituk U., Habib AS (2018),“Enhanced recovery bupivacain phối hợp sufentanil trong phẫu thuật after cesarean delivery”, F1000 Research, 7 (1), chi dưới”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(3), pp.1-11. tr.140-147. ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ BẰNG DỤNG CỤ QUA DA Ở BỆNH NHÂN THIẾU RÌA ĐỘNG MẠCH CHỦ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG BUỒNG TIM Nguyễn Quốc Tuấn1, Nguyễn Thượng Nghĩa1, Hoàng Văn Sỹ1,2, Đặng Vạn Phước3TÓM TẮT theo dõi và điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không ngẫu 20 Đặt vấn đề: Mặc dù đóng thông liên nhĩ qua da là nhiên, theo dõi dọc. Kết quả: nghiên cứu ghi nhận 37an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân có đủ rìa, bệnh bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 41,27 ± 11,34 tuổinhân thông liên nhĩ với không có hoặc thiếu rìa động (23 - 62 tuổi), giới nữ chiếm 81,08%. Đường kínhmạch chủ có nguy cơ thuyên tắc thiết bị và chèn ép thông liên nhĩ trung bình là 23,51 ± 4,64 mm (siêu âmcấu trúc lân cận do chọn thiết bị kích thước lớn. Hiện tim qua thực quản) và 27,45 ± 4,81 mm (siêu âm timnay với sự phát triển của siêu âm trong buồng tim hỗ trong buồng tim) với P< 0,001. Đường kính thiết bịtrợ lúc thủ thuật tránh được các biến chứng nghiêm được chọn là 29,81 ± 4,92 mm (18 – 39 mm), tất cảtrọng như vậy. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả các bệnh nhân đều được theo dõi nội viện, 1 tháng vàvẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá 6 tháng, ghi nhận 100% các trường hợp thành côngtính an toàn và hiệu quả đóng thông liên nhĩ bằng về mặt kỹ thuật. Chúng tôi theo dõi bệnh nhân nộidụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ viện ghi nhận 01 trường hợp rung nhĩ (2,7%) đượcdưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim. Đối tượng chuyển nhịp thành công và duy trì nhịp xoang đếnvà phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân thông tháng thứ 6. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận thêmliên nhĩ lỗ thứ phát có thiếu rìa động mạch chủ được biến cố bất lợi nào khác tại thời điểm 6 tháng. Sau thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi ghi nhận các1Bệnh viện Chợ Rẫy bệnh nhân có cải ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ dưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2022V. KẾT LUẬN 3. Trần Huỳnh Đào (2016), “Hiệu quả của phối hợp bupivacain với sufentanil và morphine trong gây tê Chỉ định phẫu thuật lấy thai vì vết mổ cũ tủy sống mổ lấy thai”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chíchiếm tỉ lệ cao, một số nguyên nhân khác về bất Minh, 20 (3), tr.104-113.cân xứng đầu chậu. Không có khác biệt có ý 4. Nguyễn Văn Minh (2017), “Hiệu quả giảm đaunghĩa thống kê giữa hai nhóm về sinh hiệu, tổng của nefopam kết hợp paracetamol sau phẫu thuật lấy thai”, Kỷ yếu Hội nghị Gây mê hồi sức Miềnphân tích tế bào máu trong và sau mổ của sản Trung – Tây Nguyên mở rộng năm 2017, tr.85-92.phụ. Giảm đau đa mô thức kết hợp morphine tủy 5. Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), “Đánh giá hiệusống, paracetamol truyền tĩnh mạch và quả giảm đau sau mổ lấy thai có phối hợpdiclofenac đặt hậu môn đem lại hiệu quả giảm morphine tiêm tủy sống tại bệnh viện quốc tế Đồng Nai năm 2015”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chíđau tốt với thời gian giảm đau hoàn toàn kéo dài Minh, 20 (3), tr.141-144.và điểm đau VAS trung bình trong suốt 24 giờ 6. Jadon A., Bagai Rajni (2019), “Effective Painluôn < 2. Relief after Caesarean Section; Are We on the Right Path or Still on the Crossroad”, Journal ofTÀI LIỆU THAM KHẢO Obstetric Anaesthesia and Critical Care, 9(1), pp.3.1. Trương Thanh Bình, Nguyễn Thị Thanh 7. Nermin K., Alp G., Gurkan T. (2008), (2016), “Đánh giá hiệu quả của phối hợp “Intrathecal morphine in anesthesia for cesarean bupivacaine với fentanyl và morphine trong tê tuỷ delivery: dose-response relationship for sống mổ lấy thai”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, combinations of low - dose intrathecal morphine 17 (1), tr.174-179. and spinal bupivacaine”, Journal of Clinical2. Nguyễn Chí Dũng, Nguyễn Hồng Sơn (2011), Anesthesia, 20 (3), pp.180-185. “Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng 8. Ituk U., Habib AS (2018),“Enhanced recovery bupivacain phối hợp sufentanil trong phẫu thuật after cesarean delivery”, F1000 Research, 7 (1), chi dưới”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(3), pp.1-11. tr.140-147. ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ BẰNG DỤNG CỤ QUA DA Ở BỆNH NHÂN THIẾU RÌA ĐỘNG MẠCH CHỦ DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG BUỒNG TIM Nguyễn Quốc Tuấn1, Nguyễn Thượng Nghĩa1, Hoàng Văn Sỹ1,2, Đặng Vạn Phước3TÓM TẮT theo dõi và điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không ngẫu 20 Đặt vấn đề: Mặc dù đóng thông liên nhĩ qua da là nhiên, theo dõi dọc. Kết quả: nghiên cứu ghi nhận 37an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân có đủ rìa, bệnh bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 41,27 ± 11,34 tuổinhân thông liên nhĩ với không có hoặc thiếu rìa động (23 - 62 tuổi), giới nữ chiếm 81,08%. Đường kínhmạch chủ có nguy cơ thuyên tắc thiết bị và chèn ép thông liên nhĩ trung bình là 23,51 ± 4,64 mm (siêu âmcấu trúc lân cận do chọn thiết bị kích thước lớn. Hiện tim qua thực quản) và 27,45 ± 4,81 mm (siêu âm timnay với sự phát triển của siêu âm trong buồng tim hỗ trong buồng tim) với P< 0,001. Đường kính thiết bịtrợ lúc thủ thuật tránh được các biến chứng nghiêm được chọn là 29,81 ± 4,92 mm (18 – 39 mm), tất cảtrọng như vậy. Tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả các bệnh nhân đều được theo dõi nội viện, 1 tháng vàvẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá 6 tháng, ghi nhận 100% các trường hợp thành côngtính an toàn và hiệu quả đóng thông liên nhĩ bằng về mặt kỹ thuật. Chúng tôi theo dõi bệnh nhân nộidụng cụ qua da ở bệnh nhân thiếu rìa động mạch chủ viện ghi nhận 01 trường hợp rung nhĩ (2,7%) đượcdưới hướng dẫn siêu âm trong buồng tim. Đối tượng chuyển nhịp thành công và duy trì nhịp xoang đếnvà phương pháp nghiên cứu: 37 bệnh nhân thông tháng thứ 6. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận thêmliên nhĩ lỗ thứ phát có thiếu rìa động mạch chủ được biến cố bất lợi nào khác tại thời điểm 6 tháng. Sau thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi ghi nhận các1Bệnh viện Chợ Rẫy bệnh nhân có cải ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thông liên nhĩ Thiếu rìa động mạch chủ Siêu âm tim trong buồng tim Đóng lỗ thông liên nhĩTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0