Đánh giá tính chất hạch bạch huyết trước và sau phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Thống Nhất
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 369.41 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là một ung thư thường gặp, nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Bài viết trình bày đánh giá hạch bạch huyết ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm và kết quả phẫu thuật tại bệnh viện Thống Nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tính chất hạch bạch huyết trước và sau phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Thống Nhất Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 316-320INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ PRE-AND POST-VATS MEDIASTINAL LYMPH NODES ASSESSMENT OF EARLY STAGE NON-SMALL CELL LUNG CANCER AT THONG NHAT HOSPITAL Do Kim Que*, Nguyen Do Nhan Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 24/09/2024 Revised: 01/10/2024; Accepted: 15/10/2024 ABSTRACT Introdution: Non-small cell lung cancer (NSCLC) is frequently cancer and the leading cause death of cancer. Surgery is an effective treatment to the early stages. There are factors that help determine the stage, mediastinal lymph nodes play an important role so it is necessary to evaluate the characteristics of mediastinal lymph nodes and surgical results. Methods: Retrospective of Early stage NSCLC cases with mediastinal lymph node evaluation underwent lobectomy (VATS) at Thong Nhat Hospital from January 2020 to January 2024. Results: 51 patients. There are 32 males and 19 females, mean age is 59.1. There are 72.5% of patients had symptomatic disease; 100% had CT scan, 1 case had PET scan. 14 cases of lymph node dissection were seen during surgery. Before surgery: N1 lymph nodes were 11.7%, after surgery N1 lymph nodes were 11.7%, N2 lymph nodes were 11.7%.; Adenocarcinoma is 64.7%. The mean operating time is 119,2 ± 33,79 minutes. Hospitalization is 10,8 ± 02,1 days. 06 cases were converted to thoracotomy. Complications: Pneumonia were 29.4%, prolonged air-leak 09.6%, pleeding 15,7% (01 case at the cut when using 1 stapler to cut 02 arteries at the same time). There is not perioperative mortality. Conclusion: Determining the stage of the disease plays a very important role in the treatment of early-stage NSCLC. The status of metastatic lymph nodes changes during surgical assessment, with 23.4% of metastatic lymph nodes detected during surgery. Video-assisted laparoscopic lobectomy gives good results. Keywords: Non-Small Cell Lung Cancer (NSCLC), early stage, thoracoscopy surgery.*Corresponding authorEmail: dokimque@gmail.com Phone: (+84) 913977628 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1639 316 www.tapchiyhcd.vn Do Kim Que, Nguyen Do Nhan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 316-320 ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT HẠCH BẠCH HUYẾT TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Đỗ Kim Quế*, Nguyễn Đỗ Nhân Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 24/09/2024 Chỉnh sửa ngày: 01/10/2024; Ngày duyệt đăng: 15/10/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là một ung thư thường gặp, nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Phẫu thuật khi bệnh ở giai đoạn sớm là phương pháp điều trị hiệu quả. Có một số yếu tố giúp xác định giai đoạn, hạch trung thất có vai trò quan trọng nên cần đánh giá đặc điểm hạch trung thất và kết quả phẫu thuật. Phương pháp: Hồi cứu mô tả các trường hợp UTPKTBN giai đoạn sớm; có đánh giá hạch trung thất và phẫu thuật cắt phổi (VATS) tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2024. Kết quả: 51 trường hợp, 32 nam, 19 nữ. Tuổi trung bình là 59,1 tuổi. Bệnh có triệu chứng 72,5%; 100% chụp CT, 1 trường hợp chụp PET. 14 trường hợp nạo hạch thấy trong phẫu thuật. Trước phẫu thuật: Hạch N1 là 11,7%, sau phẫu thuật hạch N1 là 11,7%, N2 là 11,7%. Mô bệnh học Adenocarcinoma 64,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 119,2 ± 33,79 phút. Thời gian nằm viện trung bình: 10,8 ± 02,1 ngày. 06 trường hợp chuyển phẫu thuật mở. Biến chứng viêm phổi 29,4%; rò khí dai dẳng là 09,6%; chảy máu 15,7% (01 trường hợp chảy máu động mạch tại miệng cắt khi dùng 1 stapler cắt 02 động mạch cùng lúc). Không có trường hợp tử vong phẫu thuật. Kết luận: Xác định giai đoạn bệnh có vai trò rất quan trọng trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm. Hạch di căn thay đổi khi phẫu thuật đánh giá, có 23,4% hạch di căn phát hiện trong phẫu thuật. Cắt thùy phổi nội soi với video hỗ trợ cho kết quả khả quan. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN), giai đoạn sớm, phẫu thuật nội soi.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUUng thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là loại 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tính chất hạch bạch huyết trước và sau phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Thống Nhất Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 316-320INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ PRE-AND POST-VATS MEDIASTINAL LYMPH NODES ASSESSMENT OF EARLY STAGE NON-SMALL CELL LUNG CANCER AT THONG NHAT HOSPITAL Do Kim Que*, Nguyen Do Nhan Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 24/09/2024 Revised: 01/10/2024; Accepted: 15/10/2024 ABSTRACT Introdution: Non-small cell lung cancer (NSCLC) is frequently cancer and the leading cause death of cancer. Surgery is an effective treatment to the early stages. There are factors that help determine the stage, mediastinal lymph nodes play an important role so it is necessary to evaluate the characteristics of mediastinal lymph nodes and surgical results. Methods: Retrospective of Early stage NSCLC cases with mediastinal lymph node evaluation underwent lobectomy (VATS) at Thong Nhat Hospital from January 2020 to January 2024. Results: 51 patients. There are 32 males and 19 females, mean age is 59.1. There are 72.5% of patients had symptomatic disease; 100% had CT scan, 1 case had PET scan. 14 cases of lymph node dissection were seen during surgery. Before surgery: N1 lymph nodes were 11.7%, after surgery N1 lymph nodes were 11.7%, N2 lymph nodes were 11.7%.; Adenocarcinoma is 64.7%. The mean operating time is 119,2 ± 33,79 minutes. Hospitalization is 10,8 ± 02,1 days. 06 cases were converted to thoracotomy. Complications: Pneumonia were 29.4%, prolonged air-leak 09.6%, pleeding 15,7% (01 case at the cut when using 1 stapler to cut 02 arteries at the same time). There is not perioperative mortality. Conclusion: Determining the stage of the disease plays a very important role in the treatment of early-stage NSCLC. The status of metastatic lymph nodes changes during surgical assessment, with 23.4% of metastatic lymph nodes detected during surgery. Video-assisted laparoscopic lobectomy gives good results. Keywords: Non-Small Cell Lung Cancer (NSCLC), early stage, thoracoscopy surgery.*Corresponding authorEmail: dokimque@gmail.com Phone: (+84) 913977628 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1639 316 www.tapchiyhcd.vn Do Kim Que, Nguyen Do Nhan / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 316-320 ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT HẠCH BẠCH HUYẾT TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Đỗ Kim Quế*, Nguyễn Đỗ Nhân Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 24/09/2024 Chỉnh sửa ngày: 01/10/2024; Ngày duyệt đăng: 15/10/2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là một ung thư thường gặp, nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư. Phẫu thuật khi bệnh ở giai đoạn sớm là phương pháp điều trị hiệu quả. Có một số yếu tố giúp xác định giai đoạn, hạch trung thất có vai trò quan trọng nên cần đánh giá đặc điểm hạch trung thất và kết quả phẫu thuật. Phương pháp: Hồi cứu mô tả các trường hợp UTPKTBN giai đoạn sớm; có đánh giá hạch trung thất và phẫu thuật cắt phổi (VATS) tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2024. Kết quả: 51 trường hợp, 32 nam, 19 nữ. Tuổi trung bình là 59,1 tuổi. Bệnh có triệu chứng 72,5%; 100% chụp CT, 1 trường hợp chụp PET. 14 trường hợp nạo hạch thấy trong phẫu thuật. Trước phẫu thuật: Hạch N1 là 11,7%, sau phẫu thuật hạch N1 là 11,7%, N2 là 11,7%. Mô bệnh học Adenocarcinoma 64,7%. Thời gian phẫu thuật trung bình: 119,2 ± 33,79 phút. Thời gian nằm viện trung bình: 10,8 ± 02,1 ngày. 06 trường hợp chuyển phẫu thuật mở. Biến chứng viêm phổi 29,4%; rò khí dai dẳng là 09,6%; chảy máu 15,7% (01 trường hợp chảy máu động mạch tại miệng cắt khi dùng 1 stapler cắt 02 động mạch cùng lúc). Không có trường hợp tử vong phẫu thuật. Kết luận: Xác định giai đoạn bệnh có vai trò rất quan trọng trong điều trị UTPKTBN giai đoạn sớm. Hạch di căn thay đổi khi phẫu thuật đánh giá, có 23,4% hạch di căn phát hiện trong phẫu thuật. Cắt thùy phổi nội soi với video hỗ trợ cho kết quả khả quan. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN), giai đoạn sớm, phẫu thuật nội soi.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUUng thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là loại 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Ung thư phổi Ung thư phổi không tế bào nhỏ Hạch bạch huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
6 trang 220 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
9 trang 207 0 0
-
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0