Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm trên bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 01/04/2011 đến 30/06/2011
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.96 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý trong điều trị bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn là một công việc hết sức quan trọng nhằm giảm tỉ lệ tử vong, ngăn ngừa biến chứng, giảm thời gian nằm viện cũng như hạn chế chi phí điều trị, đặc biệt trên những bệnh nhân có bệnh lý máu ác tính và giảm bạch cầu hạt. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tình hình sử dụng KS kinh nghiệm trên những bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm trên bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 01/04/2011 đến 30/06/2011 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH KINH NGHIỆM TRÊN BỆNH NHÂN SỐT NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TỪ 01/04/2011 ĐẾN 30/06/2011 Lý An Bình*, Lê Thanh Chang*, Cồ Nguyễn Phương Dung** TÓM TẮT Tổng quát: Sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý trong điều trị bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn là một công việc hết sức quan trọng nhằm giảm tỉ lệ tử vong, ngăn ngừa biến chứng, giảm thời gian nằm viện cũng như hạn chế chi phí điều trị, đặc biệt trên những bệnh nhân có bệnh lý máu ác tính và giảm bạch cầu hạt. Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng KS kinh nghiệm trên những bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn (NT). Phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) BV. Truyền Máu Huyết Học (TMHH) từ 07/2011 đến tháng 09/2011. Cỡ mẫu của chúng tôi gồm 180 trường hợp được chẩn đoán là sốt nhiễm khuẩn theo đánh giá lâm sàng của bác sĩ trong khoảng thời gian từ 01/04/2011 đến 30/06/2011. Kết quả: Sau nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được Tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán sốt NT là 34,48%. Trong số đó, Tỉ lệ cấy máu dương tính là 24,44%, âm tính là 67,22% và dương tính giả + ngoại nhiễm là 8,34%. Trong những trường hợp cấy máu dương tínhthì vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế với 91%, trong đó Chryseomonas chiếm tỉ lệ nhiều nhất là ¼, kế đến là Escheriachia coli và Pseudomonas aeruginosa. Gần 80% kháng sinh khởi đầu hiện diện trong kháng sinh đồ, do đó có sự phù hợp giữa kháng sinh kinh nghiệm đang sử dụng tại khoa HSCC BVTMHH với kháng sinh đồ.Sau khởi động KS kinh nghiệm ban đầu và KS kinh nghiệm leo thang hoặc KSĐ thì số trường hợp đáp ứng tốt là 74,44%. Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh kinh nghiệm tại khoa HSCC BV TMHH hiện nay vẫn đang đạt được hiệu quả tốt. Từ khóa: Kháng sinh kinh nghiệm, sốt nhiễm khuẩn, sốt giảm bạch cầu hạt. ABSTRACT EVALUATE THE USING OF EMPIRICAL ANTIBIOTIC IN INFECTIOUS PATIENT AT ICU DEPT FROM 04/01/2011 TO 06/30/2011. Ly An Binh, Le Thanh Chang, Co Nguyen Phuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 132 - 141 Background: Using reasonable of empirical antibiotics in febrile infectious patients is very important to reduce the mortality, prevent complications, decreased length of stay in general ICU patients and reduce cost of care, especially in patient with malignant haematology and neutropenia. Objective: To evaluate the using of empirical antibiotics in febrile infectious patients. Method: A retrospective cross-sectional study was conducted at Department of Intensive Care Unit in Blood Transfusion and Haematology Hospital of Ho Chi Minh city from July to September 2011. Our sample included 180 patients who were diagnosed febrile infection/infectious fever in clinical assessment between 1st April and *Bệnh viện Truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Chang, ĐT: 0908.340.631, Email: lethanhchang@gmail.com 132 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học 30th June 2011. Results: The blood culture was positive in 24.44% patients, negative in 67.22% patients, and 8.34% samples were false positive and contaminated. Within the positive blood cultures, gram - negative bacteria were predominant (91%) with Chryseomonas (25%), Escheriachia coli and Pseudomonas aeruginosa. Approximately 80% initial antibiotics presented in antibiogram; consequently, using of empirical antibiotics in Department of Intensive Care Unit is in accordance with antibiogram. After initiating empirical antibiotics and elevating empirical antibiotics or antibiogram, 74.44% patients is better in clinical symtoms. Conclusion: At present, using empirical antibiotics at Department of Intensive Care Unit in Blood Transfusion and Haematology Hospital is still effective. Key word: Impirical antibiotics, septic fever, neutropenic fever. nhiễm khuẩn nên được điều trị KS ngay lập tức; ĐẶT VẤN ĐỀ tuy nhiên kết quả cấy máu và kháng sinh đồ thì Sốt là một triệu chứng phổ biến, có thể biểu cần có thời gian, do đó nên khởi đầu với KS phổ hiện nhiều bệnh lý khác nhau. Sốt gây ra biến rộng nhằm bao phủ cả vi khuẩn gram âm, gram chứng cho khoảng 70% bệnh nhân nhập khoa dương và Pseudomonas aeruginosa. Khi đó hồi sức cấp cứu (HSCC)(3,9). Trong một nghiên nguy cơ kháng thuốc cũng sẽ tăng dần, vì vậy cứu quan sát với 24.204 bệnh nhân nhập khoa khi lựa chọn KS theo kinh nghiệm cũng nên cân HSCC, chỉ riêng tình trạng sốt cao (≥ 39,5) đã làm nhắc đến các yếu tố khác như bệnh lý nền ác tăng có ý nghĩa tỷ lệ tử vong (20% so với 12%)(9). tính, dịch tễ học của vi khuẩn, triệu chứng lâm Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sốt, do nhiễm sàng và độ nặng của bệnh lý cấp tính(10). khuẩn và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh kinh nghiệm trên bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ 01/04/2011 đến 30/06/2011 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH KINH NGHIỆM TRÊN BỆNH NHÂN SỐT NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC TỪ 01/04/2011 ĐẾN 30/06/2011 Lý An Bình*, Lê Thanh Chang*, Cồ Nguyễn Phương Dung** TÓM TẮT Tổng quát: Sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý trong điều trị bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn là một công việc hết sức quan trọng nhằm giảm tỉ lệ tử vong, ngăn ngừa biến chứng, giảm thời gian nằm viện cũng như hạn chế chi phí điều trị, đặc biệt trên những bệnh nhân có bệnh lý máu ác tính và giảm bạch cầu hạt. Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng KS kinh nghiệm trên những bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn (NT). Phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành phương pháp nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tại khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) BV. Truyền Máu Huyết Học (TMHH) từ 07/2011 đến tháng 09/2011. Cỡ mẫu của chúng tôi gồm 180 trường hợp được chẩn đoán là sốt nhiễm khuẩn theo đánh giá lâm sàng của bác sĩ trong khoảng thời gian từ 01/04/2011 đến 30/06/2011. Kết quả: Sau nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được Tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán sốt NT là 34,48%. Trong số đó, Tỉ lệ cấy máu dương tính là 24,44%, âm tính là 67,22% và dương tính giả + ngoại nhiễm là 8,34%. Trong những trường hợp cấy máu dương tínhthì vi khuẩn gram âm chiếm ưu thế với 91%, trong đó Chryseomonas chiếm tỉ lệ nhiều nhất là ¼, kế đến là Escheriachia coli và Pseudomonas aeruginosa. Gần 80% kháng sinh khởi đầu hiện diện trong kháng sinh đồ, do đó có sự phù hợp giữa kháng sinh kinh nghiệm đang sử dụng tại khoa HSCC BVTMHH với kháng sinh đồ.Sau khởi động KS kinh nghiệm ban đầu và KS kinh nghiệm leo thang hoặc KSĐ thì số trường hợp đáp ứng tốt là 74,44%. Kết luận: Việc sử dụng kháng sinh kinh nghiệm tại khoa HSCC BV TMHH hiện nay vẫn đang đạt được hiệu quả tốt. Từ khóa: Kháng sinh kinh nghiệm, sốt nhiễm khuẩn, sốt giảm bạch cầu hạt. ABSTRACT EVALUATE THE USING OF EMPIRICAL ANTIBIOTIC IN INFECTIOUS PATIENT AT ICU DEPT FROM 04/01/2011 TO 06/30/2011. Ly An Binh, Le Thanh Chang, Co Nguyen Phuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 132 - 141 Background: Using reasonable of empirical antibiotics in febrile infectious patients is very important to reduce the mortality, prevent complications, decreased length of stay in general ICU patients and reduce cost of care, especially in patient with malignant haematology and neutropenia. Objective: To evaluate the using of empirical antibiotics in febrile infectious patients. Method: A retrospective cross-sectional study was conducted at Department of Intensive Care Unit in Blood Transfusion and Haematology Hospital of Ho Chi Minh city from July to September 2011. Our sample included 180 patients who were diagnosed febrile infection/infectious fever in clinical assessment between 1st April and *Bệnh viện Truyền máu huyết học Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Chang, ĐT: 0908.340.631, Email: lethanhchang@gmail.com 132 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học 30th June 2011. Results: The blood culture was positive in 24.44% patients, negative in 67.22% patients, and 8.34% samples were false positive and contaminated. Within the positive blood cultures, gram - negative bacteria were predominant (91%) with Chryseomonas (25%), Escheriachia coli and Pseudomonas aeruginosa. Approximately 80% initial antibiotics presented in antibiogram; consequently, using of empirical antibiotics in Department of Intensive Care Unit is in accordance with antibiogram. After initiating empirical antibiotics and elevating empirical antibiotics or antibiogram, 74.44% patients is better in clinical symtoms. Conclusion: At present, using empirical antibiotics at Department of Intensive Care Unit in Blood Transfusion and Haematology Hospital is still effective. Key word: Impirical antibiotics, septic fever, neutropenic fever. nhiễm khuẩn nên được điều trị KS ngay lập tức; ĐẶT VẤN ĐỀ tuy nhiên kết quả cấy máu và kháng sinh đồ thì Sốt là một triệu chứng phổ biến, có thể biểu cần có thời gian, do đó nên khởi đầu với KS phổ hiện nhiều bệnh lý khác nhau. Sốt gây ra biến rộng nhằm bao phủ cả vi khuẩn gram âm, gram chứng cho khoảng 70% bệnh nhân nhập khoa dương và Pseudomonas aeruginosa. Khi đó hồi sức cấp cứu (HSCC)(3,9). Trong một nghiên nguy cơ kháng thuốc cũng sẽ tăng dần, vì vậy cứu quan sát với 24.204 bệnh nhân nhập khoa khi lựa chọn KS theo kinh nghiệm cũng nên cân HSCC, chỉ riêng tình trạng sốt cao (≥ 39,5) đã làm nhắc đến các yếu tố khác như bệnh lý nền ác tăng có ý nghĩa tỷ lệ tử vong (20% so với 12%)(9). tính, dịch tễ học của vi khuẩn, triệu chứng lâm Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sốt, do nhiễm sàng và độ nặng của bệnh lý cấp tính(10). khuẩn và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đề kháng kháng sinh Bệnh nhân sốt nhiễm khuẩn Sốt giảm bạch cầu hạtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
9 trang 192 0 0