Đánh giá tình hình sức khỏe răng miệng của trẻ khe hở môi - vòm miệng phẫu thuật ở khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 356.98 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá tình hình sâu răng và bệnh lý quanh răng ở trẻ có khe hở được phẫu thuật tại Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu, 105 trẻ được khám răng để đánh giá chỉ số sâu, mất, trám ở hệ răng sữa và răng vĩnh viễn. Đánh giá tình trạng bệnh quanh răng theo các chỉ số của Loe và Silness.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình sức khỏe răng miệng của trẻ khe hở môi - vòm miệng phẫu thuật ở khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CỦA TRẺ KHE HỞ MÔI - VÒM MIỆNG PHẪU THUẬT Ở KHOA RĂNG HÀM MẶT BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Nguyễn Văn Minh1, Nguyễn Hồng Lợi2 (1) Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược Huế (2) Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: đánh giá tình hình sâu răng và bệnh lý quanh răng ở trẻ có khe hở được phẫu thuật tại KhoaRăng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu, 105trẻ được khám răng để đánh giá chỉ số sâu, mất, trám ở hệ răng sữa và răng vĩnh viễn. Đánh giá tình trạngbệnh quanh răng theo các chỉ số của Loe và Silness. Kết quả: tỷ lệ sâu răng ở trẻ có khe hở (71,4%) caohơn so với trẻ không có khe hở ở cả hai hệ răng sữa và răng vĩnh viễn. Chỉ số smtr và SMTr cao nhất ởtrẻ khe hở môi vòm miệng (4,21±3,68; 3,55±3,24). Tương tự, tình trạng mảng bám răng và viêm nướuở nhóm KHM, KHM-VM(3,29±1,28; 3,23±1,54) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm KHVM (2,38±1,74).Kết luận: Tình trạng sâu răng và vệ sinh răng miệng kém ở trẻ có khe hở cao hơn so với trẻ bình thường.Mức độ các loại khe hở càng nặng thì nguy cơ càng cao. Kết quả không chỉ cung cấp thông tin về tìnhhình sức khỏe răng miệng ở trẻ có khe hở mà còn nhấn mạnh đến sự cần thiết phải có những biện phápdự phòng cho đối tượng này. Từ khóa:khe hở môi, khe hở vòm miệng, chỉ số sâu mất trám, bệnh quanh răng Abstract ASSESSEMENT OF ORAL HEALTH STATUS OF CHILDREN WITH CLEFT LIP AND/OR PALATE IN THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Van Minh1, Nguyen Hong Loi2 (1) Faculty of Dentistry, Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Faculty of Dentistry, Hue Central Hospital Objective: to assess the dental health and oral hygiene status of subjects with cleft lip and/or palate.Methods: dental and gingival examinations were carried out in 105 children with cleft, using standarddental indices dmft and DMFT. Plaque and gingival indices were scored using the indices of Loe andSilness. Results: the prevalence of dental caries was significantly higher in children with cleft (71.34%)than children without cleft in both deciduous and permanent teeth. The dmft and DMFT indices warehighest in children with CLP (4.21±3.68; 3.55±3.24). Similary, plaque accumulation and gingivitis weresignificant higher in CL, CLP patients (3.29±1.28; 3.23±1.54) compared with CP patients (2.38±1.74).Conclusion: Cleft patients had higher prevalence of caries and poorer oral hygiene than patients withoutcleft. The severity of cleft affected on the oral health status. These findings not only provide a baselinefor oral health status but also emphasize the need for preventive measures. Key words: cleft lip, cleft palate, cleft lip and palate, dmft, DMFT, plaque and gingival index 1. ĐẶT VẤN ĐỀ lệ từ 0,5-2/1000 trẻ mới sinh [3]. Có rất nhiều Khe hở vùng mặt là một trong những dị tật bẩm nguyên nhân dẫn đến dị tật này, tuy nhiên cácsinh thường hay gặp. Trong đó khe hở môi-vòm nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết cả hai yếu tố dimiệng (KHM-VM) chiếm tỷ lệ cao nhất, với tỷ truyền và môi trường và sự tương tác của chúng - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Minh, email: minhnguyenrhmhue@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2015.3.10 - Ngày nhận bài: 5/5/2015 * Ngày đồng ý đăng: 30/6/2015 * Ngày xuất bản: 10/7/201566 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 27trong quá trình phát triển của phôi thai là nguyên mục tiêu:nhân gây ra dị tật[9]. Đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng của KHM-VM gây nên những thay đổi về cấu trúc trẻ KHM-VM được phẫu thuật tại khoa Răng Hàmgiải phẫu, ảnh hưởng đến quá trình mọc răng, phát Mặt Bệnh viện Trung ương Huế.triển xương hàm làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Ngoàira, còn gây rối loạn phát âm làm trẻ mặc cảm, thiếu 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNtự tin khi hòa nhập với cộng đồng. CỨU Trên thế giới, các nghiên cứu của các tác giả 2.1. Đối tượng nghiên cứunhư Parapanision trên 41 trẻ, Lucas trên 60 trẻ, 105 bệnh nhân KHM-VM được phẫu thuật tạiBokhout trên 76 trẻ... đều đưa ra kết luận tỷ lệ sâu khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huếrăng và bệnh lý mô quanh răng ở trẻ dị tật cao hơn từ tháng 1/2010 đến tháng 5/1013. Các bệnh nhânso với trẻ bình thường [6],[8],[10]. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình sức khỏe răng miệng của trẻ khe hở môi - vòm miệng phẫu thuật ở khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CỦA TRẺ KHE HỞ MÔI - VÒM MIỆNG PHẪU THUẬT Ở KHOA RĂNG HÀM MẶT BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Nguyễn Văn Minh1, Nguyễn Hồng Lợi2 (1) Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược Huế (2) Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục tiêu: đánh giá tình hình sâu răng và bệnh lý quanh răng ở trẻ có khe hở được phẫu thuật tại KhoaRăng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu, 105trẻ được khám răng để đánh giá chỉ số sâu, mất, trám ở hệ răng sữa và răng vĩnh viễn. Đánh giá tình trạngbệnh quanh răng theo các chỉ số của Loe và Silness. Kết quả: tỷ lệ sâu răng ở trẻ có khe hở (71,4%) caohơn so với trẻ không có khe hở ở cả hai hệ răng sữa và răng vĩnh viễn. Chỉ số smtr và SMTr cao nhất ởtrẻ khe hở môi vòm miệng (4,21±3,68; 3,55±3,24). Tương tự, tình trạng mảng bám răng và viêm nướuở nhóm KHM, KHM-VM(3,29±1,28; 3,23±1,54) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm KHVM (2,38±1,74).Kết luận: Tình trạng sâu răng và vệ sinh răng miệng kém ở trẻ có khe hở cao hơn so với trẻ bình thường.Mức độ các loại khe hở càng nặng thì nguy cơ càng cao. Kết quả không chỉ cung cấp thông tin về tìnhhình sức khỏe răng miệng ở trẻ có khe hở mà còn nhấn mạnh đến sự cần thiết phải có những biện phápdự phòng cho đối tượng này. Từ khóa:khe hở môi, khe hở vòm miệng, chỉ số sâu mất trám, bệnh quanh răng Abstract ASSESSEMENT OF ORAL HEALTH STATUS OF CHILDREN WITH CLEFT LIP AND/OR PALATE IN THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Van Minh1, Nguyen Hong Loi2 (1) Faculty of Dentistry, Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Faculty of Dentistry, Hue Central Hospital Objective: to assess the dental health and oral hygiene status of subjects with cleft lip and/or palate.Methods: dental and gingival examinations were carried out in 105 children with cleft, using standarddental indices dmft and DMFT. Plaque and gingival indices were scored using the indices of Loe andSilness. Results: the prevalence of dental caries was significantly higher in children with cleft (71.34%)than children without cleft in both deciduous and permanent teeth. The dmft and DMFT indices warehighest in children with CLP (4.21±3.68; 3.55±3.24). Similary, plaque accumulation and gingivitis weresignificant higher in CL, CLP patients (3.29±1.28; 3.23±1.54) compared with CP patients (2.38±1.74).Conclusion: Cleft patients had higher prevalence of caries and poorer oral hygiene than patients withoutcleft. The severity of cleft affected on the oral health status. These findings not only provide a baselinefor oral health status but also emphasize the need for preventive measures. Key words: cleft lip, cleft palate, cleft lip and palate, dmft, DMFT, plaque and gingival index 1. ĐẶT VẤN ĐỀ lệ từ 0,5-2/1000 trẻ mới sinh [3]. Có rất nhiều Khe hở vùng mặt là một trong những dị tật bẩm nguyên nhân dẫn đến dị tật này, tuy nhiên cácsinh thường hay gặp. Trong đó khe hở môi-vòm nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết cả hai yếu tố dimiệng (KHM-VM) chiếm tỷ lệ cao nhất, với tỷ truyền và môi trường và sự tương tác của chúng - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Minh, email: minhnguyenrhmhue@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2015.3.10 - Ngày nhận bài: 5/5/2015 * Ngày đồng ý đăng: 30/6/2015 * Ngày xuất bản: 10/7/201566 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 27trong quá trình phát triển của phôi thai là nguyên mục tiêu:nhân gây ra dị tật[9]. Đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng của KHM-VM gây nên những thay đổi về cấu trúc trẻ KHM-VM được phẫu thuật tại khoa Răng Hàmgiải phẫu, ảnh hưởng đến quá trình mọc răng, phát Mặt Bệnh viện Trung ương Huế.triển xương hàm làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Ngoàira, còn gây rối loạn phát âm làm trẻ mặc cảm, thiếu 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNtự tin khi hòa nhập với cộng đồng. CỨU Trên thế giới, các nghiên cứu của các tác giả 2.1. Đối tượng nghiên cứunhư Parapanision trên 41 trẻ, Lucas trên 60 trẻ, 105 bệnh nhân KHM-VM được phẫu thuật tạiBokhout trên 76 trẻ... đều đưa ra kết luận tỷ lệ sâu khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Trung ương Huếrăng và bệnh lý mô quanh răng ở trẻ dị tật cao hơn từ tháng 1/2010 đến tháng 5/1013. Các bệnh nhânso với trẻ bình thường [6],[8],[10]. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Khe hở môi Khe hở vòm miệng Chỉ số sâu mất trám Bệnh quanh răngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
10 trang 181 1 0
-
5 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
8 trang 179 0 0