![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA và QUICKI trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 280.14 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề kháng insulin được xem là một yếu tố dự báo tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch trong bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Bài viết trình bày đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA và QUICKI ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA và QUICKI trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG INSULIN QUA CHỈ SỐ HOMA VÀ QUICKI TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN Võ Tam1, Phan Nguyễn Tú Uyên2, Nguyễn Thị Lộc3, Nguyễn Thanh Minh4 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Đà Nẵng (3) Bệnh viện Trung ương Huế (4) Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh Đặc vấn đề Đề kháng insulin được xem là một yếu tố dự báo tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch trong bệnh thậnmạn giai đoạn cuối. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA và QUICKI ởbệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn, đang điều trị nội trútại Khoa Nộ thận, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2015 và 30 người được đưavào nhóm chứng. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả, so sánh. Kết quả: Giá trị trung bình của chỉsố HOMA, QUICKI ở nhóm bệnh là 4,81 ± 4,92 và 0,58 ± 0,14; ở nhóm chứng là 1,45 ± 0,80 và 0,71± 0,12, (pis significantly different between ‘insulin-resistant’ group and ‘non insulin-resistant’ group (p0.05). Conclusions: theprevalence of insulin resistance in treatment group was higher than in the control group. Factors relatingto insulin resistance were high blood pressure, cholesterolemia and triglyceridemia Key words: Insulin resistance, the end stagechronic kidney disease, conservation treatment. 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nhóm bệnh Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh + Suy thận cấp.thận mạn nhưng bệnh lý này vẫn là một thách thức + Suy thận mạn do: Đái tháo đường, hội chứngtrong sức khoẻ cộng đồng. Bệnh thận mạn dẫn đến thận hư đang hoặc đã điều trị corticoid trong vòngmột số các biến chứng có liên quan đến hiện tượng 3 tháng tại thời điểm lấy số liệu, bệnh nhân bệnhđề kháng insulin. Đề kháng insulin (IR) là một chuyển hóa, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn.trong những cơ chế quan trọng góp phần gây nên - Bệnh nhân có sử dụng các thuốc làm thay đổimột số biến chứng tim mạch – chuyển hoá trong tính nhạy cảm của insulin hoặc gây tăng glucoseđó có tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, máu (như các thuốc steroid, kích thích hoặc chẹnrối loạn dung nạp glucose, hoặc đái tháo đường bêta…), mắc các bệnh nội tiết kèm theo.thứ phát [1], [5], [7], [9]. - Nhóm chứng Vì vậy, đề kháng insulin được xem là một yếu + Bệnh nhân có tiền sử bệnh thận và hiện tại bịtố dự báo tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch trong suy thận mạn hay đái tháo đường.bệnh thận mạn giai đoạn cuối. + Bệnh nhân béo phì hay rối loạn chuyển hóa. Chỉ số HOMA do Mathews đề xướng và chỉ số + Bệnh nhân có sử dụng các thuốc làm thay đổiQUICKI do Katz và cộng sự đưa ra, là hai chỉ số tính nhạy cảm của insulin hoặc gây tăng glucosecó tương quan chặt chẽ với nghiệm pháp kìm giữ máu (như các thuốc steroid, kích thích hoặc chẹnđẳng đường huyết cường insulin được sử dụng để bêta…).đánh giá tình trạng kháng insulin [4], [6].Nghiên + Bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc mắc các bệnhcứu vai trò và điều trị tình trạng đề kháng insulin nội tiết, có tình trạng viêm kèm theo.ở bệnh nhân bệnh thận mạn là rất cần thiết, có thể 2.2. Phương pháp nghiên cứucoi đó là mục tiêu điều trị quan trọng đối với giảm • Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả, so sánh.tỷ lệ tử vong tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận • Phương pháp tiến hànhmạn. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục - Khai thác tiền sử, bệnh sử, đo HA, BMI. Xéttiêu : “Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua nghiệm công thức máu, glucose và insulin máuchỉ số HOMA và QUICKI trên bệnh nhân bệnh lúc đói, ure, creatinine, bilan lipid, CRP, HCO3-,thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn”. protein niệu. - Phân độ huyết áp theo Hội THA Việt Nam 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2014.NGHIÊN CỨU - Chỉ số BMI theo tiêu chuẩn của WHO dành 2.1. Đối tượng nghiên cứu cho người châu Á trưởng thành. 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối - Phân loại lipid máu của ATP III năm 2001.điều trị bảo tồn đưa vào nhóm bệnh, 30 bệnh nhân - Chỉ số HOMA tính theo công thức củakhông có tiền sử bệnh thận và hiện tại không bị Mathews năm 1985bệnh thận mạn được đưa vào nhóm chứng, cácbệnh nhân đang điều trị nội trú tại Khoa Nội thận HOMA IR =– Cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Huế từ - Chỉ số QUICKI được tính theo công thức Katxtháng 06/2014 đến tháng 06/2015. (2000) 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh QUICKI = Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trịbảo tồn, với MLCT dưới 15ml/phút/1,73 m2 dựa theo I0: Insulin máu lúc đói G0: Glucose máu lúc đóiphân độ của Hội thận học Hoa Kỳ KDIGO 2012.Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 533. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Khảo sát tình trạng kháng insulin của nhóm nghiên cứu3.1.1. Khảo sát chỉ số HOMA, QUICKI trung bình giữa nhóm bệnh và nhóm chứng Bảng 3.1. Khảo sát chỉ số HOMA, QUICKI trung bình giữa nhóm bệnh và nhóm chứng Chỉ số đánh giá ± ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA và QUICKI trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG INSULIN QUA CHỈ SỐ HOMA VÀ QUICKI TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN Võ Tam1, Phan Nguyễn Tú Uyên2, Nguyễn Thị Lộc3, Nguyễn Thanh Minh4 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Đà Nẵng (3) Bệnh viện Trung ương Huế (4) Bệnh viện Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh Đặc vấn đề Đề kháng insulin được xem là một yếu tố dự báo tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch trong bệnh thậnmạn giai đoạn cuối. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua chỉ số HOMA và QUICKI ởbệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn, đang điều trị nội trútại Khoa Nộ thận, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 06/2014 đến tháng 06/2015 và 30 người được đưavào nhóm chứng. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả, so sánh. Kết quả: Giá trị trung bình của chỉsố HOMA, QUICKI ở nhóm bệnh là 4,81 ± 4,92 và 0,58 ± 0,14; ở nhóm chứng là 1,45 ± 0,80 và 0,71± 0,12, (pis significantly different between ‘insulin-resistant’ group and ‘non insulin-resistant’ group (p0.05). Conclusions: theprevalence of insulin resistance in treatment group was higher than in the control group. Factors relatingto insulin resistance were high blood pressure, cholesterolemia and triglyceridemia Key words: Insulin resistance, the end stagechronic kidney disease, conservation treatment. 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Nhóm bệnh Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh + Suy thận cấp.thận mạn nhưng bệnh lý này vẫn là một thách thức + Suy thận mạn do: Đái tháo đường, hội chứngtrong sức khoẻ cộng đồng. Bệnh thận mạn dẫn đến thận hư đang hoặc đã điều trị corticoid trong vòngmột số các biến chứng có liên quan đến hiện tượng 3 tháng tại thời điểm lấy số liệu, bệnh nhân bệnhđề kháng insulin. Đề kháng insulin (IR) là một chuyển hóa, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn.trong những cơ chế quan trọng góp phần gây nên - Bệnh nhân có sử dụng các thuốc làm thay đổimột số biến chứng tim mạch – chuyển hoá trong tính nhạy cảm của insulin hoặc gây tăng glucoseđó có tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, máu (như các thuốc steroid, kích thích hoặc chẹnrối loạn dung nạp glucose, hoặc đái tháo đường bêta…), mắc các bệnh nội tiết kèm theo.thứ phát [1], [5], [7], [9]. - Nhóm chứng Vì vậy, đề kháng insulin được xem là một yếu + Bệnh nhân có tiền sử bệnh thận và hiện tại bịtố dự báo tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch trong suy thận mạn hay đái tháo đường.bệnh thận mạn giai đoạn cuối. + Bệnh nhân béo phì hay rối loạn chuyển hóa. Chỉ số HOMA do Mathews đề xướng và chỉ số + Bệnh nhân có sử dụng các thuốc làm thay đổiQUICKI do Katz và cộng sự đưa ra, là hai chỉ số tính nhạy cảm của insulin hoặc gây tăng glucosecó tương quan chặt chẽ với nghiệm pháp kìm giữ máu (như các thuốc steroid, kích thích hoặc chẹnđẳng đường huyết cường insulin được sử dụng để bêta…).đánh giá tình trạng kháng insulin [4], [6].Nghiên + Bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc mắc các bệnhcứu vai trò và điều trị tình trạng đề kháng insulin nội tiết, có tình trạng viêm kèm theo.ở bệnh nhân bệnh thận mạn là rất cần thiết, có thể 2.2. Phương pháp nghiên cứucoi đó là mục tiêu điều trị quan trọng đối với giảm • Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang, mô tả, so sánh.tỷ lệ tử vong tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận • Phương pháp tiến hànhmạn. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục - Khai thác tiền sử, bệnh sử, đo HA, BMI. Xéttiêu : “Đánh giá tình trạng đề kháng insulin qua nghiệm công thức máu, glucose và insulin máuchỉ số HOMA và QUICKI trên bệnh nhân bệnh lúc đói, ure, creatinine, bilan lipid, CRP, HCO3-,thận mạn giai đoạn cuối điều trị bảo tồn”. protein niệu. - Phân độ huyết áp theo Hội THA Việt Nam 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2014.NGHIÊN CỨU - Chỉ số BMI theo tiêu chuẩn của WHO dành 2.1. Đối tượng nghiên cứu cho người châu Á trưởng thành. 60 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối - Phân loại lipid máu của ATP III năm 2001.điều trị bảo tồn đưa vào nhóm bệnh, 30 bệnh nhân - Chỉ số HOMA tính theo công thức củakhông có tiền sử bệnh thận và hiện tại không bị Mathews năm 1985bệnh thận mạn được đưa vào nhóm chứng, cácbệnh nhân đang điều trị nội trú tại Khoa Nội thận HOMA IR =– Cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Huế từ - Chỉ số QUICKI được tính theo công thức Katxtháng 06/2014 đến tháng 06/2015. (2000) 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh QUICKI = Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối điều trịbảo tồn, với MLCT dưới 15ml/phút/1,73 m2 dựa theo I0: Insulin máu lúc đói G0: Glucose máu lúc đóiphân độ của Hội thận học Hoa Kỳ KDIGO 2012.Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 533. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Khảo sát tình trạng kháng insulin của nhóm nghiên cứu3.1.1. Khảo sát chỉ số HOMA, QUICKI trung bình giữa nhóm bệnh và nhóm chứng Bảng 3.1. Khảo sát chỉ số HOMA, QUICKI trung bình giữa nhóm bệnh và nhóm chứng Chỉ số đánh giá ± ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Đề kháng Insulin Bệnh thận mạn Rối loạn cholesterol Rối loạn triglyceride máuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0