Danh mục

Đánh giá tình trạng nhiễm helicobacter pylori trong một năm sau điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 232.57 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Tái nhiễm H. pylori sau điều trị là tình trạng hay gặp ở các nước đang phát triển. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tình trạng tái nhiễm H. pylori ở trẻ em bị viêm, loét dạ dày tá tràng trong vòng một năm kể từ khi điều trị khỏi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng nhiễm helicobacter pylori trong một năm sau điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ươngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORITRONG MỘT NĂM SAU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGNguyễn Thị Việt Hà*, Nguyễn Gia Khánh**TÓM TẮTMục tiêu: Tái nhiễm H. pylori sau điều trị là tình trạng hay gặp ở các nước đang phát triển. Mục tiêunghiên cứu là đánh giá tình trạng tái nhiễm H. pylori ở trẻ em bị viêm, loét dạ dày tá tràng trong vòng một nămkể từ khi điều trị khỏi.Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc 3 tháng một lần trên 136 trẻ 3-15 tuổi đã được điều trị khỏi viêmloét dạ dày tá tràng do H. pylori trong thời gian một năm. Đánh giá tình trạng tái nhiễm H. pylori dựa vào testphát hiện kháng nguyên trong phân.Kết quả: Tỷ lệ tái nhiễm H. pylori chung ở trẻ em là 25.2%. Tuổi của trẻ có liên quan đến tình trạng táinhiễm H. pylori với trẻ càng nhỏ tỷ lệ tái nhiễm càng cao. Tỷ lệ tái nhiễm giảm dần từ 55,4% (95%CI 28-83) ởtrẻ 3-4 tuổi xuống 40,7% (95% CI 21-61) ở trẻ 5-6 tuổi, 29,7% (95% CI 8-52) ở trẻ 7-8 tuổi và 12,8% (95%CI5-21) ở nhóm trẻ 9-15 tuổi.Kết luận: Tỷ lệ tái nhiễm H. pylori ở trẻ em Việt Nam cao nhưng giảm dần theo tuổi. Điều này cho phépkhẳng định tình trạng nhiễm H. pylori chủ yếu xảy ra ở lứa tuổi nhỏ và việc trì hoãn điều trị cho trẻ nếu có thểđược là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ thất bại cao trong điều trị nhiễm H. pylori.Từ khóa: Helicobacter pylori, tái nhiễm, trẻ emABSTRACTEVALUATION OF THE REINFECTION RATE DURING A ONE-YEAR FOLLOW-UPAFTER SUCESSFUL ERADICATION IN CHILDREN TREATED AT THE NATIONAL HOSPITALOF PEDIATRICSNguyen Thi Viet Ha, Nguyen Gia Khanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 48 - 52Background and aims: Reinfection after H. pylori eradication is more common in developing than indeveloped countries. The aim of the study was to investigate risk factors for reinfection in Vietnamese childrenduring one year after successful eradication therapyMethods:: A prospective one-year follow up of 3-15 year old children who were successfully eradicated of H.pylori infection in a previous treatment trial. The children were seen every three months or at a total of four visits.H.pylori infection status was determined by an antigen-in-stool test (Premier Platinum HpSA PLUS) on stoolsamples obtained at each visit.Results: Overall the reinfection rate in the 136 children was 25.2%, with a continuous increase in thenumber of reinfected children at every visit. Age was a risk factor for Helicobacter pylori reinfection in children Inthe youngest age group of 3-4 year-olds 55.4% (95%CI 28-83) were reinfected within one year, with the ratesdecreasing to 40.7% (95% CI 21-61) in 5-6 year-olds, 29.7% (95% CI 8-52) in 7-8 year-olds and 12.8% (95%CI5-21) in the 9-15 year-olds (p=0.0001).* Bộ môn Nhi Đại học Y Hà Nội, **Khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi trung ươngTác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thị Việt Hà,ĐT: 0913555187,Email: bsviethabmn@gmail.comHội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 20101Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010Nghiên cứu Y họcConclusion: The main risk factor for reinfection with H.pylori was found to be age, with the youngestchildren running the greatest risk. The finding lends strong support to the observation that early childhood maybe the main age of acquisition of H. pylori infection and for delaying attempts of eradication to older childhoodunless motivated for medical reasons.Key words: Helicobacter pylori, reinfection, children.ĐẶT VẤN ĐỀTái nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) sauđiều trị còn ít được nghiên cứu trên trẻ em trênthế giới. Các nghiên cứu trên người lớn cho thấytỷ lệ tái nhiễm hàng năm tai các nước phát triểnlà 1,45% trong khi đó tỷ lệ này tăng tới 12% ởcác nước đang phát triển(9). Các yếu tố nguy cơcủa tình trạng nhiễm H.pylori tiên phát như ônhiễm môi trường, nguồn nước, nhân viên y tế,gia đình có các thành viên bị nhiễm H. pylori vàđiều kiện sống đông đúc có thể là nguyên nhâncủa tình trạng tái nhiễm sau điều trị cao ở cácnước đang phát triển(10). Tái nhiễm H.pyloriđược định nghĩa là sự có mặt trở lại của vikhuẩn ở các cá thể được xác định đã điều trịkhỏi, tức là không còn sự hiện diện của vikhuẩn vào thời điểm ít nhất là 4 tuần sau điềutrị bằng các phương pháp chẩn đoán độ chínhxác cao như test thở C13, C14 hay test phát hiệnkháng nguyên trong phân(9).Trẻ em được xem là thời điểm dễ bị nhiễmH. pylori do đó trẻ em có khuynh hướng dễ táinhiễm H. pylori sau điều trị. Nghiên cứu tại cácnước phát triển cho thấy tỷ lệ tái nhiễm H. pyloriở trẻ em dao động từ 2,3 đến 12,8% tùy theotừng nghiên cứu(9). Các nghiên cứu về tình trạngtái nhiễm H. pylori sau điều trị ở các nước đangphát triển còn rất hạn chế.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánhgiá tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của tình trạng táinhiễm H. pylori trong thời gian một năm kể từkhi điều trị khỏi.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPĐối tượng nghiên cứuTất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứutrong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi 7được mời theo dõi 3 tháng một lần trong vòngmột năm kể từ khi được xác định là điều trị khỏibằng test phát hiện kháng nguyên trong phân.Mỗi bệnh nhân được khám 4 lần, trong mỗi lầnkhám bệnh nhân được đánh giá và khám lâmsàng, lấy phân để làm xét nghiệm. Đánh giá tìnhtrạng tái nhiễm H. pylori dựa vào test phát hiệnkháng nguyên trong phân (Premier PlatinumHpSA PLUS, Meridian Bioscience, Inc, USA)theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Giá trị OD ≥0,14 là dương tính và < 0,14 là âm tính. Độ nhạyvà đặc hiệu của test lần lượt là 96,6% và 94,9%(8).Phương pháp thống kêCác nhóm được so sánh bằng MannWhitney U rank sum test hoặc Kruskal-Wallistest. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vớip < 0,05.Y đứcCác bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều kýcam kết nghiên cứu, được đảm bảo các bí mật cánhân và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: