Đánh giá tình trạng ô nhiễm và phú dưỡng nước Hồ Tây
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.36 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đánh giá diễn biến nước Hồ Tây bằng các phương pháp quan trắc các thông số môi trường nước BOD, COD và xác định chỉ số chất lượng nước WQI cho thấy, nước hồ bị ô nhiễm không đạt mức quy định: QCVN 8-MT: 2015/BTNMT, hạng B1 dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2 Bộ TN&MT, 2015).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng ô nhiễm và phú dưỡng nước Hồ Tây ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VÀ PHÖ DƢỠNG NƢỚC HỒ TÂY Cái Anh Tú(1), Nguyễn Trâm Anh(2) và Trịnh Thị Thanh(3) (1) Faculty of Environment, University of Science, Vietnam National University, Hanoi (2) Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Phát triển cộng đồng (3) Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu ánh giá iễn iến nư c Hồ Tây ằng các phương pháp quan trắc các thông số môi trường nư c BOD, COD và xác ịnh chỉ số chất lượng nư c WQI cho thấy, nư c hồ ị ô nhiễm không ạt mức quy ịnh: QCVN 8-MT: 5 BTNMT, hạng B ùng cho mục ích tư i tiêu, thủy lợi hoặc các mục ích sử ụng khác c yêu cầu chất lượng nư c tương tự hoặc các mục ích sử ụng như loại B Bộ TN&MT, 5). Th o õi sự thay i liên tục trong 6 ngày vào tháng 8 , nghiên cứu nhận thấy, lượng ôxy h a tan DO trong nư c Hồ Tây thấp nhất và không ạt tiêu chuẩn cho phép, th o QCVN 08-MT: 5 BTNMT, hạng B vào khoảng thời gian từ 4-6 giờ trong ngày Sử ụng các phương pháp xác ịnh yếu tố gi i hạn ối v i sự phú ưỡng hồ ựa vào tỷ số T ng lượng nitơ TN T ng lượng phôtpho TP th o chỉ n của WHO, xác ịnh yếu tố gi i hạn t ng P và t ng N, xác ịnh chỉ số TRIX, TSI, th hiện tình trạng inh ưỡng nư c hồ ều cho thấy, nư c Hồ Tây ang trong tình trạng phú ưỡng ở mức ộ cao và phôtpho P là yếu tố gi i hạn sự phú ưỡng Nghiên cứu c ng ưa ra kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện và quản lý chất lượng nư c Hồ Tây n i riêng và các hồ khác n i chung, là thực hiện các iện pháp xử lý, trong c nạo vét hồ và sung các thông số th hiện tình trạng nư c ị phú ưỡng, là t ng P, t ng N và chlorophyll-a trong QCVN 08-MT: 5 BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nư c mặt Từ khóa: Mức độ ô nhiễm, phú dƣỡng, Hồ Tây. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ Tây là hồ nƣớc lớn nhất ở nội thành Hà Nội, với diện tích 500 ha, chu vi là 14,8 km, nằm ở phía Tây Bắc trung tâm Hà Nội, có tọa độ địa lý: 21o04‟ vĩ độ Bắc, 105o50‟ kinh độ Đông. Ngoài chức năng điều hòa không khí, l phổi xanh của thành phố, Hồ Tây còn là nơi tiêu tho t nƣớc khi úng ngập, nơi nuôi trồng thủy sản, tham quan vui chơi giải trí. Hồ Tây là một khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên tƣơi đ p, với c c di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, nhƣ chùa Trấn Quốc, đền Qu n Th nh, phủ Tây Hồ... Đây là nguồn tài nguyên quý gi đối với việc ph t triển kinh tế-x hội, văn hóa du lịch, cũng nhƣ là một ộ phận quan trọng cân ằng sinh th i và ảo vệ môi trƣờng của Thủ đô Hà Nội. Dân số khu vực xung quanh hồ ƣớc tính khoảng 160,3 nghìn ngƣời, mật độ 6.572 ngƣời/km2. Xung quanh hồ có 12 cống chính và hệ thống tho t nƣớc thải vào hồ từ c c hộ dân xung quanh, c c cống chủ yếu là cống Tầu Bay, cống Cây Si (thông với hồ Trúc Bạch), cống Nhật Tân. Ngoài ra, còn có c c cống tho t nƣớc của lƣu vực hồ, chủ yếu là cống Xuân La (Hoàng Thị Lê Vân và cs., 2018). Mỗi ngày, Hồ Tây phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp của vùng xung quanh hồ đổ xuống. Đó chính là nguyên nhân cơ ản và chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trƣờng nƣớc Hồ Tây. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 569 Mặc dù đ có nhiều iện ph p hạn chế ô nhiễm, song nƣớc Hồ Tây giai đoạn 10 năm 2010-2020 v n trong tình trạng phú dƣỡng và mức độ ô nhiễm v n chƣa đạt theo yêu cầu quy định. C c phƣơng ph p x c định sự phú dƣỡng thƣờng sử dụng c c thông số để x c định tình trạng phú dƣỡng của nguồn nƣớc, nhƣ: dựa vào sinh khối phytoplakton của hồ, dựa vào nhóm sinh vật chỉ thị cho sự phú dƣỡng, đặc iệt là tảo, x c định độ trong của nƣớc hồ, x c định c c thông số chất lƣợng nƣớc, dựa vào cân ằng dinh dƣỡng trong hồ. Nhìn chung, việc x c định mức độ và đ nh gi diễn iến phú dƣỡng không hề đơn giản, đòi hỏi sự đ nh gi tổng hợp, với những tiêu chuẩn cụ thể, có thể p dụng cho tất cả c c hồ. Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam v n chƣa có hƣớng d n cụ thể về phƣơng ph p này để p dụng cho c c hồ nói chung, Hồ Tây nói riêng. Nghiên cứu “Đ nh gi tình trạng ô nhiễm và phú dƣỡng nƣớc Hồ Tây”, trên cơ sở kết quả quan trắc, để đƣa ra cơ sở x c định mức độ phú dƣỡng và ô nhiễm nƣớc hồ, nhằm nâng cao hiệu quả quan trắc nƣớc hồ, góp phần làm cơ sở để x c định iện ph p quản lý và ph t triển ền vững môi trƣờng nƣớc Hồ Tây nói riêng, chất lƣợng nƣớc c c hồ nói chung. 2. Đ I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U 2.1. Đối tư ng nghiên cứu Số liệu phục vụ đ nh gi chất lƣợng nƣớc Hồ Tây đƣợc phối hợp thực hiện theo 2 c ch thức sau: + C ch 1: Nghiên cứu tham khảo số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT) Hà Nội, công ố hằng năm tại giai đoạn 2010-2019. + C ch 2: Nghiên cứu lấy m u phân tích chất lƣợng nƣớc tại 9 điểm Hồ Tây năm 2020 (Hình 2.1, Phụ lục 1). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng ô nhiễm và phú dưỡng nước Hồ Tây ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VÀ PHÖ DƢỠNG NƢỚC HỒ TÂY Cái Anh Tú(1), Nguyễn Trâm Anh(2) và Trịnh Thị Thanh(3) (1) Faculty of Environment, University of Science, Vietnam National University, Hanoi (2) Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Phát triển cộng đồng (3) Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu ánh giá iễn iến nư c Hồ Tây ằng các phương pháp quan trắc các thông số môi trường nư c BOD, COD và xác ịnh chỉ số chất lượng nư c WQI cho thấy, nư c hồ ị ô nhiễm không ạt mức quy ịnh: QCVN 8-MT: 5 BTNMT, hạng B ùng cho mục ích tư i tiêu, thủy lợi hoặc các mục ích sử ụng khác c yêu cầu chất lượng nư c tương tự hoặc các mục ích sử ụng như loại B Bộ TN&MT, 5). Th o õi sự thay i liên tục trong 6 ngày vào tháng 8 , nghiên cứu nhận thấy, lượng ôxy h a tan DO trong nư c Hồ Tây thấp nhất và không ạt tiêu chuẩn cho phép, th o QCVN 08-MT: 5 BTNMT, hạng B vào khoảng thời gian từ 4-6 giờ trong ngày Sử ụng các phương pháp xác ịnh yếu tố gi i hạn ối v i sự phú ưỡng hồ ựa vào tỷ số T ng lượng nitơ TN T ng lượng phôtpho TP th o chỉ n của WHO, xác ịnh yếu tố gi i hạn t ng P và t ng N, xác ịnh chỉ số TRIX, TSI, th hiện tình trạng inh ưỡng nư c hồ ều cho thấy, nư c Hồ Tây ang trong tình trạng phú ưỡng ở mức ộ cao và phôtpho P là yếu tố gi i hạn sự phú ưỡng Nghiên cứu c ng ưa ra kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện và quản lý chất lượng nư c Hồ Tây n i riêng và các hồ khác n i chung, là thực hiện các iện pháp xử lý, trong c nạo vét hồ và sung các thông số th hiện tình trạng nư c ị phú ưỡng, là t ng P, t ng N và chlorophyll-a trong QCVN 08-MT: 5 BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nư c mặt Từ khóa: Mức độ ô nhiễm, phú dƣỡng, Hồ Tây. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hồ Tây là hồ nƣớc lớn nhất ở nội thành Hà Nội, với diện tích 500 ha, chu vi là 14,8 km, nằm ở phía Tây Bắc trung tâm Hà Nội, có tọa độ địa lý: 21o04‟ vĩ độ Bắc, 105o50‟ kinh độ Đông. Ngoài chức năng điều hòa không khí, l phổi xanh của thành phố, Hồ Tây còn là nơi tiêu tho t nƣớc khi úng ngập, nơi nuôi trồng thủy sản, tham quan vui chơi giải trí. Hồ Tây là một khu vực có nhiều cảnh quan thiên nhiên tƣơi đ p, với c c di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, nhƣ chùa Trấn Quốc, đền Qu n Th nh, phủ Tây Hồ... Đây là nguồn tài nguyên quý gi đối với việc ph t triển kinh tế-x hội, văn hóa du lịch, cũng nhƣ là một ộ phận quan trọng cân ằng sinh th i và ảo vệ môi trƣờng của Thủ đô Hà Nội. Dân số khu vực xung quanh hồ ƣớc tính khoảng 160,3 nghìn ngƣời, mật độ 6.572 ngƣời/km2. Xung quanh hồ có 12 cống chính và hệ thống tho t nƣớc thải vào hồ từ c c hộ dân xung quanh, c c cống chủ yếu là cống Tầu Bay, cống Cây Si (thông với hồ Trúc Bạch), cống Nhật Tân. Ngoài ra, còn có c c cống tho t nƣớc của lƣu vực hồ, chủ yếu là cống Xuân La (Hoàng Thị Lê Vân và cs., 2018). Mỗi ngày, Hồ Tây phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp của vùng xung quanh hồ đổ xuống. Đó chính là nguyên nhân cơ ản và chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trƣờng nƣớc Hồ Tây. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 569 Mặc dù đ có nhiều iện ph p hạn chế ô nhiễm, song nƣớc Hồ Tây giai đoạn 10 năm 2010-2020 v n trong tình trạng phú dƣỡng và mức độ ô nhiễm v n chƣa đạt theo yêu cầu quy định. C c phƣơng ph p x c định sự phú dƣỡng thƣờng sử dụng c c thông số để x c định tình trạng phú dƣỡng của nguồn nƣớc, nhƣ: dựa vào sinh khối phytoplakton của hồ, dựa vào nhóm sinh vật chỉ thị cho sự phú dƣỡng, đặc iệt là tảo, x c định độ trong của nƣớc hồ, x c định c c thông số chất lƣợng nƣớc, dựa vào cân ằng dinh dƣỡng trong hồ. Nhìn chung, việc x c định mức độ và đ nh gi diễn iến phú dƣỡng không hề đơn giản, đòi hỏi sự đ nh gi tổng hợp, với những tiêu chuẩn cụ thể, có thể p dụng cho tất cả c c hồ. Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam v n chƣa có hƣớng d n cụ thể về phƣơng ph p này để p dụng cho c c hồ nói chung, Hồ Tây nói riêng. Nghiên cứu “Đ nh gi tình trạng ô nhiễm và phú dƣỡng nƣớc Hồ Tây”, trên cơ sở kết quả quan trắc, để đƣa ra cơ sở x c định mức độ phú dƣỡng và ô nhiễm nƣớc hồ, nhằm nâng cao hiệu quả quan trắc nƣớc hồ, góp phần làm cơ sở để x c định iện ph p quản lý và ph t triển ền vững môi trƣờng nƣớc Hồ Tây nói riêng, chất lƣợng nƣớc c c hồ nói chung. 2. Đ I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U 2.1. Đối tư ng nghiên cứu Số liệu phục vụ đ nh gi chất lƣợng nƣớc Hồ Tây đƣợc phối hợp thực hiện theo 2 c ch thức sau: + C ch 1: Nghiên cứu tham khảo số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT) Hà Nội, công ố hằng năm tại giai đoạn 2010-2019. + C ch 2: Nghiên cứu lấy m u phân tích chất lƣợng nƣớc tại 9 điểm Hồ Tây năm 2020 (Hình 2.1, Phụ lục 1). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ô nhiễm nước Hồ Tây Chất lượng nước Hồ Tây Môi trường nước BOD Chỉ số chất lượng nước WQI Mức độ dinh dưỡng nước hồGợi ý tài liệu liên quan:
-
3 trang 65 0 0
-
Đánh giá khả năng tự làm sạch nước Hồ Tây, Hà Nội
7 trang 15 0 0 -
Đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đến khu hệ cá Hồ Tây
8 trang 14 0 0 -
17 trang 12 0 0
-
11 trang 7 0 0
-
7 trang 6 0 0
-
77 trang 6 0 0