![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá tình trạng sức khỏe sản phụ và thai nhi trong giảm đau chuyển dạ
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.76 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá những tác động trên tình trạng sức khỏe sản phụ của phương pháp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau trong chuyển dạ. Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 140 sản phụ vào giaiđoạn chuyển dạ hoạt động và được chia làm 2 nhóm. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng sức khỏe sản phụ và thai nhi trong giảm đau chuyển dạY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE SẢN PHỤ VÀ THAI NHITRONG GIẢM ĐAU CHUYỂN DẠNguyễn Văn Chinh*, Nguyễn Văn Chừng*TÓM TẮTMục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá những tác động trên tình trạng sức khỏe sản phụ của phương phápgây tê ngoài màng cứng để giảm đau trong chuyển dạ.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 140 sản phụ vào giaiđoạn chuyển dạ hoạt động và được chia làm 2 nhóm: - Nhóm 1 là nhóm chứng, không áp dụng phương pháp giảmđau. - Nhóm 2 các sản phụ được gây tê ngoài màng cứng để giảm đau với Bupivacaine và Fentanyl. Mạch, huyếtáp, nhịp thở của sản phụ và tim thai theo dõi trước và sau khi tiêm thuốc giảm đau. Ngoài ra, theo dõi liên tục cácthông số của quá trình chuyển dạ, tình trạng sức khỏe sản phụ và trẻ sơ sinh.Kết quả Nhóm 2: Chỉ số Apgar thời điểm 1 phút nhỏ hơn 7 (p< 0,05), sau đó dần trở về trị số bình thường.Nhịp tim thai giảm có ý nghĩa trong 20 phút đầu sau khi tiêm thuốc tê và thuốc giảm đau. Tỷ lệ các biến chứngtheo thứ tự của nhóm 1/ nhóm 2: tụt huyết áp: 1,4 / 2,9%, lạnh run: 0 / 4,3%, buồn nôn, nôn: 0/1,4%, đau đầu:1,4 / 2,9%, đau lưng: 4,3 / 8,6%, tiểu khó, bí tiểu: 2,9/ 5,7%. Không ghi nhận các tác dụng phụ, tai biến và cácbiến chứng quan trọng.Kết luận: Giảm đau trong chuyển dạ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng với sự phối hợpBupivacaine với Fentanyl an toàn, hiệu quả và nên được tiến hành ở những cơ sở y tế có trang bị đầy đủ cácphương tiện theo dõi sát tình trạng sức khỏe thai nhi và sản phụ.Từ khóa: Giảm đau ngoài màng cứng, tình trạng sức khỏe sản phụ, tác dụng phụ.ABSTRACTEVALUATION THE HEALTH STATUS OF THE PREGNANT WOMEN AND NEONATES IN PAINRELIEF IN LABORNguyen Van Chinh, Nguyen Van Chung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 101 - 109Purpose This study is performed to look for the effects of epidural analgesia during labor on the health statusof pregnant women.Methods Prospective study, randomized controlled clinical trial. 140 pregnant women in labor stage wererandomically divided into 2 groups. - The first group have not epidural analgesia in labor and delivery. - Thesecond group have undergone an epidural analgesia with Bupivacaine and Fentanyl. Pulse, blood presure,resspiratory rate of the pregnants and fetal heart rate of neonates were monitored right before and after analgesicinjection. Dose of Bupivacaine and Fentanyl, health status of pregnant women and neonates, status of labor anddelivery were monitored during follow-up period.Results Second group: Apgar score less than 7 at 1 minute (p< 0,05) and returned gradually at the baselinelevel. Fetal heart rate decreased significantly within first 20 minutes after analgesic injection. The proportion ofcomplications of first group / second group: hypotension: 1.4 / 2.9%; shivering: 0 / 4.3%, nausea and vomiting: 0 /* Đại học Y Dược Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Chinh ĐT: 0903885497Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcEmail: chinhnghiem2006@yahoo.com101Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 20111.4%; headache: 1.4 / 2.9%; backache: 4.3 / 8.6%, urinary retention: 2.9/ 5.7%. Side-effects, accidents andcomplications were not noted.Conclusions Pain relief in labor and delivery by epidural anesthesia with Bupivacaine and Fentanyl requireswell equipped facilities to monitor the health status of and neonates and pregnant women.Key word Epidural Analgesia, health status of pregnant women, Side-effects.nhi của phương pháp giảm đau trong chuyển dạĐẶT VẤN ĐỀbằng gây tê ngoài màng cứng.Phương pháp GTNMC đã được áp dụngMục tiêu nghiên cứurộng rãi từ lâu trong chuyên ngành gây mê hồiĐánh giá tình trạng sức khỏe sản phụ và thaisức. GTNMC có luồn catheter đã được Curbelonhitrong và sau khi tiến hành phương phápthực hiện công trình nghiên cứu đầu tiên vàogiảm đau.năm 1949 tại Cuba.(6) Dùng phương pháp này đểgiảm đau trong chuyển dạ cũng đã có từ hơn 50năm về trước. Năm 1956, Hingson đã thực hiệnnhững công trình có hệ thống đầu tiên về cácphương pháp giảm đau trong chuyển dạ(1). Kể từđó các quan điểm về giảm đau trong chuyển dạngày càng được củng cố vững chắc dựa trên tácdụng của thuốc tê, các ưu điểm của thuốc tê vàquá trình chuyển dạ.Ngày nay, việc ứng dụng GTNMC để giảmđau trong sản khoa và ngoại khoa ngày càngphát triển là nhờ vào: sự phát triển công nghệsản xuất các dụng cụ, vật liệu mới như máy bơmtiêm điện, các bộ dụng cụ gây tê dùng một lần,catheter bằng vật liệu sinh tổng hợp có thể để lạilâu trong cơ thể… Công nghệ dược phẩm, dượcliệu phát triển cho phép tổng hợp các thuốc tê,thuốc giảm đau đáp ứng nhu cầu giảm đau tăng,kéo dài mà ít gây ra các tác dụng phụ. Cùng vớisự hiểu biết sâu sắc hơn về giải phẫu, sinh lýbệnh của quá trình dẫn truyền và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng sức khỏe sản phụ và thai nhi trong giảm đau chuyển dạY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE SẢN PHỤ VÀ THAI NHITRONG GIẢM ĐAU CHUYỂN DẠNguyễn Văn Chinh*, Nguyễn Văn Chừng*TÓM TẮTMục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá những tác động trên tình trạng sức khỏe sản phụ của phương phápgây tê ngoài màng cứng để giảm đau trong chuyển dạ.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. 140 sản phụ vào giaiđoạn chuyển dạ hoạt động và được chia làm 2 nhóm: - Nhóm 1 là nhóm chứng, không áp dụng phương pháp giảmđau. - Nhóm 2 các sản phụ được gây tê ngoài màng cứng để giảm đau với Bupivacaine và Fentanyl. Mạch, huyếtáp, nhịp thở của sản phụ và tim thai theo dõi trước và sau khi tiêm thuốc giảm đau. Ngoài ra, theo dõi liên tục cácthông số của quá trình chuyển dạ, tình trạng sức khỏe sản phụ và trẻ sơ sinh.Kết quả Nhóm 2: Chỉ số Apgar thời điểm 1 phút nhỏ hơn 7 (p< 0,05), sau đó dần trở về trị số bình thường.Nhịp tim thai giảm có ý nghĩa trong 20 phút đầu sau khi tiêm thuốc tê và thuốc giảm đau. Tỷ lệ các biến chứngtheo thứ tự của nhóm 1/ nhóm 2: tụt huyết áp: 1,4 / 2,9%, lạnh run: 0 / 4,3%, buồn nôn, nôn: 0/1,4%, đau đầu:1,4 / 2,9%, đau lưng: 4,3 / 8,6%, tiểu khó, bí tiểu: 2,9/ 5,7%. Không ghi nhận các tác dụng phụ, tai biến và cácbiến chứng quan trọng.Kết luận: Giảm đau trong chuyển dạ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng với sự phối hợpBupivacaine với Fentanyl an toàn, hiệu quả và nên được tiến hành ở những cơ sở y tế có trang bị đầy đủ cácphương tiện theo dõi sát tình trạng sức khỏe thai nhi và sản phụ.Từ khóa: Giảm đau ngoài màng cứng, tình trạng sức khỏe sản phụ, tác dụng phụ.ABSTRACTEVALUATION THE HEALTH STATUS OF THE PREGNANT WOMEN AND NEONATES IN PAINRELIEF IN LABORNguyen Van Chinh, Nguyen Van Chung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 101 - 109Purpose This study is performed to look for the effects of epidural analgesia during labor on the health statusof pregnant women.Methods Prospective study, randomized controlled clinical trial. 140 pregnant women in labor stage wererandomically divided into 2 groups. - The first group have not epidural analgesia in labor and delivery. - Thesecond group have undergone an epidural analgesia with Bupivacaine and Fentanyl. Pulse, blood presure,resspiratory rate of the pregnants and fetal heart rate of neonates were monitored right before and after analgesicinjection. Dose of Bupivacaine and Fentanyl, health status of pregnant women and neonates, status of labor anddelivery were monitored during follow-up period.Results Second group: Apgar score less than 7 at 1 minute (p< 0,05) and returned gradually at the baselinelevel. Fetal heart rate decreased significantly within first 20 minutes after analgesic injection. The proportion ofcomplications of first group / second group: hypotension: 1.4 / 2.9%; shivering: 0 / 4.3%, nausea and vomiting: 0 /* Đại học Y Dược Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Chinh ĐT: 0903885497Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcEmail: chinhnghiem2006@yahoo.com101Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 20111.4%; headache: 1.4 / 2.9%; backache: 4.3 / 8.6%, urinary retention: 2.9/ 5.7%. Side-effects, accidents andcomplications were not noted.Conclusions Pain relief in labor and delivery by epidural anesthesia with Bupivacaine and Fentanyl requireswell equipped facilities to monitor the health status of and neonates and pregnant women.Key word Epidural Analgesia, health status of pregnant women, Side-effects.nhi của phương pháp giảm đau trong chuyển dạĐẶT VẤN ĐỀbằng gây tê ngoài màng cứng.Phương pháp GTNMC đã được áp dụngMục tiêu nghiên cứurộng rãi từ lâu trong chuyên ngành gây mê hồiĐánh giá tình trạng sức khỏe sản phụ và thaisức. GTNMC có luồn catheter đã được Curbelonhitrong và sau khi tiến hành phương phápthực hiện công trình nghiên cứu đầu tiên vàogiảm đau.năm 1949 tại Cuba.(6) Dùng phương pháp này đểgiảm đau trong chuyển dạ cũng đã có từ hơn 50năm về trước. Năm 1956, Hingson đã thực hiệnnhững công trình có hệ thống đầu tiên về cácphương pháp giảm đau trong chuyển dạ(1). Kể từđó các quan điểm về giảm đau trong chuyển dạngày càng được củng cố vững chắc dựa trên tácdụng của thuốc tê, các ưu điểm của thuốc tê vàquá trình chuyển dạ.Ngày nay, việc ứng dụng GTNMC để giảmđau trong sản khoa và ngoại khoa ngày càngphát triển là nhờ vào: sự phát triển công nghệsản xuất các dụng cụ, vật liệu mới như máy bơmtiêm điện, các bộ dụng cụ gây tê dùng một lần,catheter bằng vật liệu sinh tổng hợp có thể để lạilâu trong cơ thể… Công nghệ dược phẩm, dượcliệu phát triển cho phép tổng hợp các thuốc tê,thuốc giảm đau đáp ứng nhu cầu giảm đau tăng,kéo dài mà ít gây ra các tác dụng phụ. Cùng vớisự hiểu biết sâu sắc hơn về giải phẫu, sinh lýbệnh của quá trình dẫn truyền và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Sức khỏe sản phụ Sức khỏe thai nhi Giảm đau chuyển dạTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0 -
8 trang 212 0 0