Đánh giá tình trạng tai đối bên ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.94 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm nhằm mục so sánh bệnh lý tai mổ với tai đối bên để có cách nhìn khái quát về thực trạng bệnh lý tai. Nghiên cứu tiến hành trên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng tai đối bên ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019thấy biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh độ IIa trở lên sẽ có chỉ định điều trị phẫukhông tương xứng, các bác sĩ lâm sàng phải hết thuật và người bệnh độ I thì sẽ được chỉ địnhsức thận trọng vì rất có thể âm tính giả, theo điều trị bảo tồn.Cusmano thì có 28% chấn thương không thểhiện trên phim X-quang và phim CT [7] TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Hiếu (2012), Nghiên cứu điều trị Trong chẩn đoán các bệnh chấn thương do chấn thương cột sống cổ C1 - C2 bằng phẫu thuậttai nạn thì tối ưu nhất là chẩn đoán bằng công lối sau, 2012, Học viện Quân y.hưởng từ, nhưng do điều kiện chung của người 2. Lý Huy Sơn (2018), Đặc điểm lâm sàng, chẩnbệnh trong mẫu nghiên cứu là rất khó chi trả cho đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật gãy cuống đốt sống cổ c2 do chấn thương, Trường Đạiviệc chụp phim MRI, trong 18 trường hợp được Học Y Hà Nội.chụp MRI thì chúng tôi phát hiện có 2 (11,1%) bị 3. Lin JT và các cộng sự (2003), Evaluation oflún xẹp đốt sống. occult cervical spine fractures on radiographs and Dựa vào dữ liệu chẩn đoán lâm sàng và chẩn CT. 10(3), tr. 128-34.đoán hình ảnh chúng tôi thu được tỉ lệ phân loại 4. Philipp Schleicher và các cộng sự. (2015), Traumatic Spondylolisthesis of the Axis Vertebratheo Levine và Edwards: độ I 15%, độ II 12,5%, in Adults. 5(4), tr. 346–358.độ IIa 60% và độ III 12,5%. Trên cùng phân 5. Rafid Al-Mahfoudh và các cộng sự. (2016),loại này thì theo nghiên cứu của Rafid Al- Management of Typical and Atypical Hangman’sMahfoudh lại chỉ ra rằng độ I 53,2%, độ II 41,5; Fractures, Global Spine J(6), tr. 248-256. 6. Spence KF, Decker S và Sell KW (1970), Burstingđộ IIa 4,9% và không có độ II [5]. Điểm căn atlantal fracture associated with rupture of thebản của sự chênh lệch này trong nghiên cứu tác transverse ligament, J Bone Joint Surg Am. 52, tr.3.giả đã thu thập cả những trường hợp không điển 7. Cusmano F, Ferrozzi F và Bassi S (1999),hình vào mẫu nghiên cứu. Upper cervical spine fracture: sources of misdiagnosis. 98(4), tr. 2230-5.V. KẾT LUẬN 8. Fevzi Yilmaz, Sami Akbulut và Ozkan Kose (2010), An unusual presentation of an atypical Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ người hangman’s fracture, J Emerg Trauma Shock. 3(3),bệnh chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman có tr. 292–293.biểu hiện lâm sàng cơ năng chủ yếu là đau cổ, 9. Manzar Hussain và Gohar Javed (2011),các triệu chứng khác đều mơ hồ không rõ ràng Diagnostic Accuracy of Clinical Examination intrên lâm sàng. Tỉ lệ chấn thương Hangman độ Cervical Spine Injuries in Awake and Alert Blunt Trauma Patients, Asian Spine Journal 1(5), tr. 10-14.IIa chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Đối với những người ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TAI ĐỐI BÊN Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN NGUY HIỂM Nguyễn Khắc Trường*, Lê Nhất Oai*, Đoàn Thị Hồng Hoa**TÓM TẮT 24,66 ± 19,25 dB và AGB 11,78 ± 8,88 dB. Phim chụp cắt lớp thấy xương chũm thông bào chiếm 20/40 ca 71 Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca ở bệnh nhân (50%), thể xốp là 7/40(17,5%) ca, còn đặc ngà làviêm tai giữa mạn nguy hiểm nhằm mục so sánh 13/40 (32,5%), tổn thương xương con thường thấy ởbệnh lý tai mổ với tai đối bên để có cách nhìn khái ngành xuống xương đe 7/40 ca (17,5%). Tai đối bênquát về thực trạng bệnh lý tai. Nghiên cứu tiến hành bất thường phần lớn liên quan đến tình trạng túi cótrên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung kéo, cho thấy xu hướng tiến triển không thuận lợi củaương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai đối bên bất viêm tai giữa mạn tính và suy giảm chức năng nghethường chiếm 57,5%, túi co kéo với các mức độ khác của tai đối bên trong tương lai.nhau chiếm 19/40 ca (47,5%) trong đó có 5/40 ca Từ khóa: Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm, tai(12,5%) là viêm tai nguy hiểm, 14/40 ca (35%) túi co đối bên, túi co kéo, nghe kémkéo có thể có ứ dịch. Tai đối bên có PTA trung bình là SUMMARY*Trường Đại Học Y Hà Nội EVALUATION OF THE CONTRALATERAL**Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà nội EAR IN PATIENTS WITH UNSAFE CHRONICChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoài An OTITIS MEDIAEmail: dhhoa63@yahoo.fr A p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình trạng tai đối bên ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn nguy hiểm vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019thấy biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh độ IIa trở lên sẽ có chỉ định điều trị phẫukhông tương xứng, các bác sĩ lâm sàng phải hết thuật và người bệnh độ I thì sẽ được chỉ địnhsức thận trọng vì rất có thể âm tính giả, theo điều trị bảo tồn.Cusmano thì có 28% chấn thương không thểhiện trên phim X-quang và phim CT [7] TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Hiếu (2012), Nghiên cứu điều trị Trong chẩn đoán các bệnh chấn thương do chấn thương cột sống cổ C1 - C2 bằng phẫu thuậttai nạn thì tối ưu nhất là chẩn đoán bằng công lối sau, 2012, Học viện Quân y.hưởng từ, nhưng do điều kiện chung của người 2. Lý Huy Sơn (2018), Đặc điểm lâm sàng, chẩnbệnh trong mẫu nghiên cứu là rất khó chi trả cho đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật gãy cuống đốt sống cổ c2 do chấn thương, Trường Đạiviệc chụp phim MRI, trong 18 trường hợp được Học Y Hà Nội.chụp MRI thì chúng tôi phát hiện có 2 (11,1%) bị 3. Lin JT và các cộng sự (2003), Evaluation oflún xẹp đốt sống. occult cervical spine fractures on radiographs and Dựa vào dữ liệu chẩn đoán lâm sàng và chẩn CT. 10(3), tr. 128-34.đoán hình ảnh chúng tôi thu được tỉ lệ phân loại 4. Philipp Schleicher và các cộng sự. (2015), Traumatic Spondylolisthesis of the Axis Vertebratheo Levine và Edwards: độ I 15%, độ II 12,5%, in Adults. 5(4), tr. 346–358.độ IIa 60% và độ III 12,5%. Trên cùng phân 5. Rafid Al-Mahfoudh và các cộng sự. (2016),loại này thì theo nghiên cứu của Rafid Al- Management of Typical and Atypical Hangman’sMahfoudh lại chỉ ra rằng độ I 53,2%, độ II 41,5; Fractures, Global Spine J(6), tr. 248-256. 6. Spence KF, Decker S và Sell KW (1970), Burstingđộ IIa 4,9% và không có độ II [5]. Điểm căn atlantal fracture associated with rupture of thebản của sự chênh lệch này trong nghiên cứu tác transverse ligament, J Bone Joint Surg Am. 52, tr.3.giả đã thu thập cả những trường hợp không điển 7. Cusmano F, Ferrozzi F và Bassi S (1999),hình vào mẫu nghiên cứu. Upper cervical spine fracture: sources of misdiagnosis. 98(4), tr. 2230-5.V. KẾT LUẬN 8. Fevzi Yilmaz, Sami Akbulut và Ozkan Kose (2010), An unusual presentation of an atypical Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ người hangman’s fracture, J Emerg Trauma Shock. 3(3),bệnh chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman có tr. 292–293.biểu hiện lâm sàng cơ năng chủ yếu là đau cổ, 9. Manzar Hussain và Gohar Javed (2011),các triệu chứng khác đều mơ hồ không rõ ràng Diagnostic Accuracy of Clinical Examination intrên lâm sàng. Tỉ lệ chấn thương Hangman độ Cervical Spine Injuries in Awake and Alert Blunt Trauma Patients, Asian Spine Journal 1(5), tr. 10-14.IIa chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Đối với những người ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG TAI ĐỐI BÊN Ở BỆNH NHÂN VIÊM TAI GIỮA MẠN NGUY HIỂM Nguyễn Khắc Trường*, Lê Nhất Oai*, Đoàn Thị Hồng Hoa**TÓM TẮT 24,66 ± 19,25 dB và AGB 11,78 ± 8,88 dB. Phim chụp cắt lớp thấy xương chũm thông bào chiếm 20/40 ca 71 Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca ở bệnh nhân (50%), thể xốp là 7/40(17,5%) ca, còn đặc ngà làviêm tai giữa mạn nguy hiểm nhằm mục so sánh 13/40 (32,5%), tổn thương xương con thường thấy ởbệnh lý tai mổ với tai đối bên để có cách nhìn khái ngành xuống xương đe 7/40 ca (17,5%). Tai đối bênquát về thực trạng bệnh lý tai. Nghiên cứu tiến hành bất thường phần lớn liên quan đến tình trạng túi cótrên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung kéo, cho thấy xu hướng tiến triển không thuận lợi củaương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai đối bên bất viêm tai giữa mạn tính và suy giảm chức năng nghethường chiếm 57,5%, túi co kéo với các mức độ khác của tai đối bên trong tương lai.nhau chiếm 19/40 ca (47,5%) trong đó có 5/40 ca Từ khóa: Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm, tai(12,5%) là viêm tai nguy hiểm, 14/40 ca (35%) túi co đối bên, túi co kéo, nghe kémkéo có thể có ứ dịch. Tai đối bên có PTA trung bình là SUMMARY*Trường Đại Học Y Hà Nội EVALUATION OF THE CONTRALATERAL**Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà nội EAR IN PATIENTS WITH UNSAFE CHRONICChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hoài An OTITIS MEDIAEmail: dhhoa63@yahoo.fr A p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm Tai đối bên Túi co kéo Bệnh lý taiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0