Đánh giá tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh tăng huyết áp bằng bộ công cụ Muah-16
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 328.06 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh tim mạch. Bài viết trình bày xác định mối liên quan giữa mức độ tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh tăng huyết áp (THA) với đặc điểm cá nhân người bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh tăng huyết áp bằng bộ công cụ Muah-16 vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2021 ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG BỘ CÔNG CỤ MUAH-16 Vũ Trí Thanh1, Võ Huyền Diễm Tú2TÓM TẮT health problems was 22.8 (mean 22.8 ± 3.7). The degree of positivity towards outpatient adherence is 8 Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mức độ quite high more than 75%. The mean score of non-tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh tăng huyết adherence to hypertension was 10.6 (mean 10.6 ±áp (THA) với đặc điểm cá nhân người bệnh. Phương 4.7), corresponding to more than 25%-50% lowpháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát 310 bệnh adherence. The mean score of concern about drug usenhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình was 9.5 (mean 9.5 ± 4.6), corresponding to 0%-25%Thuận. Điểm trung bình của thái độ tích cực đối với very low adherence. There was a relationship betweenchăm sóc sức khỏe và dùng thuốc điều trị tăng huyết the lack of adherence with hypertension anxiety aboutáp là 24,5 (TB 24,5± 2,5). Điểm trung bình của hành taking drugs with socio-demographic characteristicsvi tích cực với các vấn đề sức khỏe là 22,8 (TB 22,8 ± and educational level. Research showed that there3,7). Mức độ tích cực đối với tuân thủ điều trị ngoại was a relationship between positive attitudes towardstrú của người bệnh THA chiếm tỷ lệ khá cao là >75%. health care and medication usewith co-morbidities.Điểm trung bình của sự thiếu tuân thủ tăng huyết áp Conclusions: The positive level for outpatientlà 10,6 (TB 10,6 ± 4,7) tương ứng tỷ lệ >25%-50% treatment adherence of hypertensive patientsđạt mức tuân thủ thấp. Điểm trung bình của lo ngại accounted for a fairly highmore than 75%. There wasviệc dùng thuốc là 9,5 (TB 9,5 ± 4,6) tương ứng tỷ lệ a relationship between the lack of adherence to0%-25% đạt mức tuân thủ rất thấp. Có mối liên quan hypertension treatment to female patients andgiữa sự thiếu tuân thủ điều trị THA với đặc điểm dân between positive behavior with the age group, maritalsố xã hội bậc học của người bệnh THA.Có mối liên status and a history of illness other than hypertension.quan giữa lo ngại việc dùng thuốc với đặc điểm dân số There is an association between positive attitudesxã hội, bậc học của người bệnh THA. Nghiên cứu cho towards health care and drug use; between positivethấy có mối liên quan giữa thái độ tích cực đối với behavior and comorbidities.chăm sóc sức khỏe và dùng thuốc với các vấn đề sức Keywords: Treatment adherence, hypertension,khỏevà bệnh đồng mắc. Kết luận: Mức độ tích cực Muah-16 toolkitđối với tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh THAchiếm tỷ lệ khá cao là >75%. Có mối liên quan giữa I. ĐẶT VẤN ĐỀsự thiếu tuân thủ điều trị THA với giới tính nữ; liênquan giữa hành vi tích cực với nhóm tuổi và tình trạng Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếuhôn nhân của người bệnh THA vàvới tiền sử mắc bệnh tố nguy cơ chính đối với bệnh tim mạch. Theo Tổkhác ngoài THA. Có mối liên quan giữa thái độ tích chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng một tỷ ngườicực chăm sóc sức khỏe và dùng thuốc và liên quan bị ảnh hưởng bởi điều này trên toàn Thế giới.giữa hành vi tích cực với các bệnh đồng mắc. Ước tính rằng sẽ có chín triệu người chết mỗi Từ khóa: Tuân thủ điều trị, tăng huy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh tăng huyết áp bằng bộ công cụ Muah-16 vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2021 ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG BỘ CÔNG CỤ MUAH-16 Vũ Trí Thanh1, Võ Huyền Diễm Tú2TÓM TẮT health problems was 22.8 (mean 22.8 ± 3.7). The degree of positivity towards outpatient adherence is 8 Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mức độ quite high more than 75%. The mean score of non-tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh tăng huyết adherence to hypertension was 10.6 (mean 10.6 ±áp (THA) với đặc điểm cá nhân người bệnh. Phương 4.7), corresponding to more than 25%-50% lowpháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Khảo sát 310 bệnh adherence. The mean score of concern about drug usenhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình was 9.5 (mean 9.5 ± 4.6), corresponding to 0%-25%Thuận. Điểm trung bình của thái độ tích cực đối với very low adherence. There was a relationship betweenchăm sóc sức khỏe và dùng thuốc điều trị tăng huyết the lack of adherence with hypertension anxiety aboutáp là 24,5 (TB 24,5± 2,5). Điểm trung bình của hành taking drugs with socio-demographic characteristicsvi tích cực với các vấn đề sức khỏe là 22,8 (TB 22,8 ± and educational level. Research showed that there3,7). Mức độ tích cực đối với tuân thủ điều trị ngoại was a relationship between positive attitudes towardstrú của người bệnh THA chiếm tỷ lệ khá cao là >75%. health care and medication usewith co-morbidities.Điểm trung bình của sự thiếu tuân thủ tăng huyết áp Conclusions: The positive level for outpatientlà 10,6 (TB 10,6 ± 4,7) tương ứng tỷ lệ >25%-50% treatment adherence of hypertensive patientsđạt mức tuân thủ thấp. Điểm trung bình của lo ngại accounted for a fairly highmore than 75%. There wasviệc dùng thuốc là 9,5 (TB 9,5 ± 4,6) tương ứng tỷ lệ a relationship between the lack of adherence to0%-25% đạt mức tuân thủ rất thấp. Có mối liên quan hypertension treatment to female patients andgiữa sự thiếu tuân thủ điều trị THA với đặc điểm dân between positive behavior with the age group, maritalsố xã hội bậc học của người bệnh THA.Có mối liên status and a history of illness other than hypertension.quan giữa lo ngại việc dùng thuốc với đặc điểm dân số There is an association between positive attitudesxã hội, bậc học của người bệnh THA. Nghiên cứu cho towards health care and drug use; between positivethấy có mối liên quan giữa thái độ tích cực đối với behavior and comorbidities.chăm sóc sức khỏe và dùng thuốc với các vấn đề sức Keywords: Treatment adherence, hypertension,khỏevà bệnh đồng mắc. Kết luận: Mức độ tích cực Muah-16 toolkitđối với tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh THAchiếm tỷ lệ khá cao là >75%. Có mối liên quan giữa I. ĐẶT VẤN ĐỀsự thiếu tuân thủ điều trị THA với giới tính nữ; liênquan giữa hành vi tích cực với nhóm tuổi và tình trạng Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếuhôn nhân của người bệnh THA vàvới tiền sử mắc bệnh tố nguy cơ chính đối với bệnh tim mạch. Theo Tổkhác ngoài THA. Có mối liên quan giữa thái độ tích chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng một tỷ ngườicực chăm sóc sức khỏe và dùng thuốc và liên quan bị ảnh hưởng bởi điều này trên toàn Thế giới.giữa hành vi tích cực với các bệnh đồng mắc. Ước tính rằng sẽ có chín triệu người chết mỗi Từ khóa: Tuân thủ điều trị, tăng huy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Tăng huyết áp Bệnh tim mạch Điều trị bệnh tăng huyết áp Kiểm soát huyết ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 201 0 0 -
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 201 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 194 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 188 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 178 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 177 0 0 -
6 trang 176 0 0
-
8 trang 175 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 175 0 0