Danh mục

Đánh giá tương đương sinh học viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 222.32 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tương đương sinh học viên FE 5 mg thẩm thấu 2 lớp giải phóng kéo dài 24 giờ so sánh với felutam CR 5 mg là viên nén giải phóng có kiểm soát hiện đang lưu hành trong nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tương đương sinh học viên felodipin giải phóng kéo dài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩyT¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC VIÊN FELODIPINGIẢI PHÓNG KÉO DÀI THEO CƠ CHẾ BƠM THẨM THẤU KÉO - ĐẨYVũ Thị Thanh Huyền*; Phạm Thị Minh Huệ**; Nguyễn Thị Kiều Anh**Tạ Mạnh Hùng***; Nguyễn Thanh Hải****TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá tương đương sinh học của viên nén felodipin (FE) 5 mg giải phóng kéodài theo cơ chế bơm thẩm thấu kéo - đẩy (push - pull osmotic pump - PPOP) so với thuốc đốichứng felutam CR trên người tình nguyện. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu theo mô hìnhchéo, ngẫu nhiên, đơn liều, mù đơn, hai thuốc, hai trình tự, hai giai đoạn, thời gian nghỉ giữahai giai đoạn 08 ngày. Xác định nồng độ FE trong huyết tương bằng phương pháp sắc ký lỏngsiêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ (UPLC-MS/MS). Kết quả: khoảng tin cậy 90%của tỷ lệ giá trị trung bình các thông số dược động học Cmax, AUC0-t, AUC0-∞ của thuốc thử sovới thuốc chứng, tính trên số liệu đã chuyển logarit lần lượt là 88,29 - 138,97%; 88,36 - 109,22%,83,93 - 119,09%. Kết luận: viên FE nghiên cứu tương đương sinh học với viên felutam CRđang lưu hành trên thị trường. Vì vậy, hai chế phẩm này có thể dùng thay thế nhau trên lâm sàng.* Từ khóa: Felodipin; Bơm thẩm thấu kéo - đẩy; Tương đương sinh học.Study of Bioequivalence of Extended Release Push-Pull OsmoticTablets of FelodipineSummaryObjectives: A bioequivalence study between the extended release push-pull osmotic tabletsof 5 mg FEe and felutam CR 5 mg tablet (Vietnam Vellpharm Pharmaceuticals Ltd, Vietnam)as reference was carried out in 12 healthy human volunteers. Methods: The study designwas an open label, randomised, 2-period, 2-treatment, 2-sequence, crossover, single-dosebioequivalence study. The estimation of FEe in plasma samples was carried out by a validatedUPLC-MS/MS method. Results: The pharmacokinetic parameter Cmax, AUC0-t and AUC0-∞ weretested for bioequivalence after log-transformation of data, while the differences of Tmax wereevaluated non-parametrically. 90% confidence intervals of the mean values for Cmax, AUC0-t andAUC0-∞ were 88.29 - 13.97%; 88.36 - 109.22% and 83.93 - 119.09%, respectively. All of thesevalues were within the bioequivalence acceptance range. Conclusion: There was no statisticallysignificant difference between two formulations of FEe, so both formulations of FEe werebioequivalent and therefore interchangeable in clinical practice.* Key words: Felodipine; Push-pull osmotic pump; Bioequivalence.* Học viện Quân y** Trường Đại học Dược Hà Nội*** Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương**** Trường Đại học Quốc gia Hà NộiNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thanh Huyền (huyenbmai@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/08/2016Ngày bài báo được đăng: 14/09/201645T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016ĐẶT VẤN ĐỀFelodipin là dược chất chẹn kênh canxichậm có tính chất chọn lọc thuộc dẫn chất1,4-dihydropyridin, thường dùng để điềutrị tăng huyết áp và dự phòng đau thắtngực [1]. Tuy nhiên, FE có sinh khả dụngthấp và có thể thay đổi, dẫn tới phải dùngnhiều lần trong ngày. Cách dùng nhiềulần trong ngày đôi khi dẫn đến biến độngnồng độ dược chất trong huyết tương vàkhông thuận lợi cho việc tuân thủ củabệnh nhân [4]. Ngoài ra, FE giải phóngnhanh sau khi dùng cho nồng độ dượcchất trong huyết tương cao, có thể gây racác tác dụng phụ đáng kể, nguy hiểmnhất là tụt huyết áp hệ thống và nhịp timnhanh phản xạ [5]. Để giảm số lần dùngthuốc và vẫn duy trì được nồng độ dượcchất trong máu trong vùng điều trị, cácdạng bào chế giải phóng kéo dài theo cơchế thẩm thấu đã được nghiên cứu vàphát triển. Trong đó, bơm thẩm thấu kéo đẩy (push-pull osmotic pump - PPOP) cónhiều ưu điểm như dễ duy trì tốc độ giảiphóng dược chất theo động học bậc khôngđến khi giải phóng hết dược chất, thíchhợp với các dược chất có độ tan khác nhau,đặc biệt là dược chất ít tan… [6]. Ứng dụngcông nghệ PPOP trong bào chế FE, chúngtôi đã tối ưu hóa được công thức viên FE5 mg thẩm thấu 2 lớp giải phóng kéo dài24 giờ và xây dựng được quy trình thíchhợp để bào chế ở quy mô 10.000 viên.Tiếp đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứuđề tài này nhằm: Đánh giá tương đươngsinh học viên FE 5 mg thẩm thấu 2 lớpgiải phóng kéo dài 24 giờ so sánh vớifelutam CR 5 mg là viên nén giải phóng cókiểm soát hiện đang lưu hành trong nước.46NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Nguyên liệu và thiết bị.* Chế phẩm nghiên cứu:- Chế phẩm thử: viên nén FE 5 mg giảiphóng kéo dài 24 giờ theo cơ chế PPOPbào chế được (FE SR 5 mg số lô: 0813,HD: 08 - 2015).- Chế phẩm đối chiếu: viên nén giảiphóng có kiểm soát felutam CR 5 mg:số lô 12 005; NSX: 27 - 07 - 2012; HD:07 - 2014; SĐK: VD-12000-10 do Công tyTNHH Dược phẩm Vellpharm Việt Namsản xuất.* Dung môi, hoá chất:- Chất chuẩn:+ FE: Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trungương, SKS: WS.010722 ...

Tài liệu được xem nhiều: