![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá tỷ lệ và phân loại rối loạn lipid máu trên bệnh nhân hội chứng thận hư không đơn thuần
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 331.57 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ, mức độ và phân loại rối loạn lipid máu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 47 bệnh nhân hội chứng thận hư không đơn thuần, điều trị tại khoa nội thận bệnh viện Trung ương Huế từ 3/2014 đến 3/2015, được định lượng các thành phần Lipid máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tỷ lệ và phân loại rối loạn lipid máu trên bệnh nhân hội chứng thận hư không đơn thuần ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ VÀ PHÂN LOẠI RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÔNG ĐƠN THUẦN Võ Tam1, Phan Thị Nghĩa1, Nguyễn Thị Lộc2, Nguyễn Thanh Minh3 (1)Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Trung Ương Huế (3)Bệnh viện Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mức độ và phân loại rối loạn lipid máu. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: 47 bệnh nhân hội chứng thận hư không đơn thuần, điều trị tại khoa nội thận bệnh viện Trung ươngHuế từ 3/2014 đến 3/2015, được định lượng các thành phần Lipid máu. Đánh giá tỷ lệ rối loạn lipid máutheo hội Châu Á - Thái Bình Dương và Hội Tim mạch Việt Nam 1998, đánh giá mức độ rối loạn lipidmáu theo theo hướng dẫn của NCEP ATPIII (2001), phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson. Kếtquả: Nồng độ trung bình CT: 11,53 ± 4,59 mmol/l, TG:4,21 ± 3,68 mmol/l, LDL-C:7,55 ± 3,95 mmol/l,HDL-C:1,78 ± 0,70 mmol/l. 98% bệnh nhân có rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu, 75% bệnhnhân rối loạn cả ba thành phần lipid máu. Có 94% bệnh nhân có nồng độ CT ở mức giới hạn cao đếncao, có 94% bệnh nhân có nồng độ TG máu ở mức giới hạn cao đến cao, có 90% bệnh nhân có nồng độLDL-C ở mức giới hạn cao đến cao, có 11% bệnh nhân có nồng độ HDL-C ở mức thấp. Rối loạn lipid máuthường gặp nhất là typII (88%), trong đó typ IIb (75%), typ IIa (13%). Kết luận: Trên bệnh nhân hội chứngthận hư không đơn thuần, rối loạn các thành phần của Lipid máu chiếm tỷ lệ rất cao, rối loạn ở mức độnguy cơ cao, rối loạn cùng lúc nhiều thành phần, loại rối loạn chủ yếu là typ II. Từ khóa: hội chứng thận hư, không đơn thuần, lipid máu. Abstract RATE AND CLASSIFICATION OF DISLIPIDEMIA IN PATIENTS WITH IMPURE NEPHROTIC SYNDROME Vo Tam1, Phan Thi Nghia1, Nguyen Thi Loc2, Nguyen Thanh Minh3 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital (3) Binh Thanh Hospital, Ho Chi Minh city Aims: To determine the rate, level, classification of dislipidemia in impure nephrotic syndromepatients. Patients and method: 47 in-patients with impure nephrotic syndrome at Department ofNephrology – Hue Central Hospital, from March, 2014 to March, 2015. Assess rate of dislipidemiaaccording to guidelines of Asia Pacific Association and Vietnam National Heart Association 1998.Assess level of dislipidemia by NCEP ATPIII (2001) and classify dislipidemia by Fredrickson’s criteria.Results: Mean concentration of CT: 11.53±4.59 mmol/L; TG: 4.21±3.68 mmol/L; LDL-C: 7.55±3.95mmol/L; HDL-C: 1.78±0.70 mmol/L. 98% of patients have at least abnormal in 1 component oflipidemia. 75% of patients have dislipidemia in all of three components. 94% of patients have high-limit to high CT; 94% of patients have high-limit to high TG; 90% of patients have high-limit to high - Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: votamdhy@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2015.4+5.6 - Ngày nhận bài: 19/8/2015 * Ngày đồng ý đăng: 30/8/2015 * Ngày xuất bản: 12/11/2015Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 28+29 47LDL-C; 11% of patients have low-level of HDL-C. Dislipidemia type II is very common (88%), thereintype IIb is found in 75%; type IIa in 13% of cases. Conclusion: In patients with impure nephroticsyndrome, dislipidemia is very common, disorders are in high risk level. Many components of lipidemiaare abnormal at the same time, type II is dominant. Key words: nephrotic syndrome, impure, lipidemia. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng thận hư (HCTH) biểu hiện đặc không đơn thuần: Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hộitrưng với phù toàn thân, protein niệu cao, protid chứng thận hư như trên kết hợp với ít nhất mộtmáu giảm, albumin máu giảm và tăng lipid máu. trong các biểu hiện: huyết áp tăng, suy thận, đáiTrên lâm sàng, hội chứng thận hư gọi là không máu[6].đơn thuần khi kết hợp với tăng huyết áp và/hoặc 2.2. Phương pháp nghiên cứuđái máu và/hoặc suy thận [6]. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp Tăng lipid máu trong hội chứng thận hưkhông mô tả cắt ngang.những là yếu tố nguy cơ dẫn đến biến chứng tim - Các biến số nghiên cứu [4],[8],[17]mạch mà còn làm nặng hơn tiến triển của bệnh + Phân loại tăng huyết áp theo khuyến cáo củathận. Theo Ordoner, nguy cơ tương đối của nhồi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tỷ lệ và phân loại rối loạn lipid máu trên bệnh nhân hội chứng thận hư không đơn thuần ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ VÀ PHÂN LOẠI RỐI LOẠN LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÔNG ĐƠN THUẦN Võ Tam1, Phan Thị Nghĩa1, Nguyễn Thị Lộc2, Nguyễn Thanh Minh3 (1)Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Trung Ương Huế (3)Bệnh viện Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, mức độ và phân loại rối loạn lipid máu. Đối tượng và phương pháp nghiêncứu: 47 bệnh nhân hội chứng thận hư không đơn thuần, điều trị tại khoa nội thận bệnh viện Trung ươngHuế từ 3/2014 đến 3/2015, được định lượng các thành phần Lipid máu. Đánh giá tỷ lệ rối loạn lipid máutheo hội Châu Á - Thái Bình Dương và Hội Tim mạch Việt Nam 1998, đánh giá mức độ rối loạn lipidmáu theo theo hướng dẫn của NCEP ATPIII (2001), phân loại rối loạn lipid máu theo Fredrickson. Kếtquả: Nồng độ trung bình CT: 11,53 ± 4,59 mmol/l, TG:4,21 ± 3,68 mmol/l, LDL-C:7,55 ± 3,95 mmol/l,HDL-C:1,78 ± 0,70 mmol/l. 98% bệnh nhân có rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu, 75% bệnhnhân rối loạn cả ba thành phần lipid máu. Có 94% bệnh nhân có nồng độ CT ở mức giới hạn cao đếncao, có 94% bệnh nhân có nồng độ TG máu ở mức giới hạn cao đến cao, có 90% bệnh nhân có nồng độLDL-C ở mức giới hạn cao đến cao, có 11% bệnh nhân có nồng độ HDL-C ở mức thấp. Rối loạn lipid máuthường gặp nhất là typII (88%), trong đó typ IIb (75%), typ IIa (13%). Kết luận: Trên bệnh nhân hội chứngthận hư không đơn thuần, rối loạn các thành phần của Lipid máu chiếm tỷ lệ rất cao, rối loạn ở mức độnguy cơ cao, rối loạn cùng lúc nhiều thành phần, loại rối loạn chủ yếu là typ II. Từ khóa: hội chứng thận hư, không đơn thuần, lipid máu. Abstract RATE AND CLASSIFICATION OF DISLIPIDEMIA IN PATIENTS WITH IMPURE NEPHROTIC SYNDROME Vo Tam1, Phan Thi Nghia1, Nguyen Thi Loc2, Nguyen Thanh Minh3 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital (3) Binh Thanh Hospital, Ho Chi Minh city Aims: To determine the rate, level, classification of dislipidemia in impure nephrotic syndromepatients. Patients and method: 47 in-patients with impure nephrotic syndrome at Department ofNephrology – Hue Central Hospital, from March, 2014 to March, 2015. Assess rate of dislipidemiaaccording to guidelines of Asia Pacific Association and Vietnam National Heart Association 1998.Assess level of dislipidemia by NCEP ATPIII (2001) and classify dislipidemia by Fredrickson’s criteria.Results: Mean concentration of CT: 11.53±4.59 mmol/L; TG: 4.21±3.68 mmol/L; LDL-C: 7.55±3.95mmol/L; HDL-C: 1.78±0.70 mmol/L. 98% of patients have at least abnormal in 1 component oflipidemia. 75% of patients have dislipidemia in all of three components. 94% of patients have high-limit to high CT; 94% of patients have high-limit to high TG; 90% of patients have high-limit to high - Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: votamdhy@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2015.4+5.6 - Ngày nhận bài: 19/8/2015 * Ngày đồng ý đăng: 30/8/2015 * Ngày xuất bản: 12/11/2015Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 28+29 47LDL-C; 11% of patients have low-level of HDL-C. Dislipidemia type II is very common (88%), thereintype IIb is found in 75%; type IIa in 13% of cases. Conclusion: In patients with impure nephroticsyndrome, dislipidemia is very common, disorders are in high risk level. Many components of lipidemiaare abnormal at the same time, type II is dominant. Key words: nephrotic syndrome, impure, lipidemia. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng thận hư (HCTH) biểu hiện đặc không đơn thuần: Đủ tiêu chuẩn chẩn đoán hộitrưng với phù toàn thân, protein niệu cao, protid chứng thận hư như trên kết hợp với ít nhất mộtmáu giảm, albumin máu giảm và tăng lipid máu. trong các biểu hiện: huyết áp tăng, suy thận, đáiTrên lâm sàng, hội chứng thận hư gọi là không máu[6].đơn thuần khi kết hợp với tăng huyết áp và/hoặc 2.2. Phương pháp nghiên cứuđái máu và/hoặc suy thận [6]. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp Tăng lipid máu trong hội chứng thận hưkhông mô tả cắt ngang.những là yếu tố nguy cơ dẫn đến biến chứng tim - Các biến số nghiên cứu [4],[8],[17]mạch mà còn làm nặng hơn tiến triển của bệnh + Phân loại tăng huyết áp theo khuyến cáo củathận. Theo Ordoner, nguy cơ tương đối của nhồi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Hội chứng thận hư Rối loạn lipid máu Nồng độ HDL-CTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0