![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 548.87 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã sử dụng chụp CLVT 128 dãy trong chẩn đoán và làm bilan trước khi tán sỏi thận niệu quản nội soi qua da. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu: đánh giá vai trò của CLVT đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản và ảnh hưởng của sỏi thận niệu quản đến đường bài xuất trước tán sỏi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 39, No. 2 (2023) 97-105 Original Article Evaluation of the Role of MSCT in the Diagnosis of Ureteral Kidney Stones Hoang Dinh Au1, Doan Van Ngoc2, 3,* 1 Hanoi Medical University Hospital, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi 2 VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3 E Hospital, 87-89 Tran Cung, Nghia Tan, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 22 February 2022 Revised 09 May 2023; Accepted 10 June 2023 Abstract: A study of 100 patients with ureteral kidney stones, in which 66 cases of kidney stones and 68 cases of ureteral stones were taken with 128 slices of computerized tomography at Hanoi Medical University Hospital from September 2019 to the end of January 2020. Results: male/female ratio was 1.7/1. The mean age was 51.2 ± 11.7. The rate of renal function decline (creatinine increase) was 18%. The supersonic, X-ray, and Multi-slice Computer Tomography (MSCT) detected stones in 89%, 84%, and 100% of cases, respectively, including 32% of kidney stones, 34% of ureteral stones, 34% of stones in both kidneys and ureters, 63.6% kidney stones in many positions. Patients with two or more stones accounted for 78.8% and the average kidney stone size was 15.5 ± 10.9 mm. Ureteral stones in the upper third accounted for 54.4%, one stone accounted for 77.9%, and the average size of ureteral stones was 9.1 ± 3.6 mm. Complications of nephrolithiasis caused by stones account for 82%, and grades II and III are the most common. Complications of ureteral dilatation due to stones accounted for 51%, perirenal fat infiltration accounted for 24% and 32% of cases of drug excretion lasted more than 1 hour. Conclusion: MSCT plays an important role in diagnosing urinary stones and assessing renal function before treatment. Keywords: Kidney stones, ureteral stones, MSCT. *________* Corresponding author. E-mail address: doanvanngoc2010@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4389 9798 D. V. Ngoc. H. D. Au / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 39, No. 2 (2023) 97-105 Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản Hoàng Đình Âu1, Doãn Văn Ngọc2,3,* Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 01 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội,144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện E, 87-89 Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 22 tháng 02 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 09 tháng 5 năm 2023; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2023 Tóm tắt: Nghiên cứu 100 bệnh nhân sỏi thận niệu quản, trong đó 66 trường hợp mắc sỏi thận, 68 trường hợp sỏi niệu quản được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 128 dãy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 9 năm 2019 đến hết tháng 01 năm 2020. Kết quả: tỉ lệ nam/nữ là 1,7/1, tuổi trung bình 51,2 ± 11,7, tỉ lệ suy giảm chức năng thận (tăng creatinin) 18%, siêu âm phát hiện sỏi trong 89%, X quang phát hiện 84% trường hợp, CLVT đa dãy phát hiện 100% trường hợp, sỏi thận 32%, sỏi niệu quản 34%, sỏi ở cả thận và niệu quản 34%, sỏi thận ở nhiều vị trí 63,6%, bệnh nhân có từ 2 sỏi trở lên chiếm 78,8%, kích thước sỏi thận trung bình 15,5 ± 10,9 mm. Sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên chiếm 54,4%, sỏi 1 viên chiếm 77,9%, kích thước sỏi niệu quản trung bình là 9,1 ± 3,6 mm. Biến chứng giãn đài bể thận do sỏi chiếm 82%, giãn độ II và III hay gặp nhất. Biến chứng giãn niệu quản do sỏi chiếm 51%, thâm nhiễm mỡ quanh thận chiếm 24%, 32% trường hợp bài xuất thuốc kéo dài trên 1 giờ. Kết luận: CLVT đa dãy đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định sỏi tiết niệu và đánh giá chức năng thận trước điều trị. Từ khóa: Sỏi thận, sỏi niệu quản, CLVT đa dãy.1. Mở đầu* niệu đồ tĩnh mạch (UIV), CLVT,… phát triển mạnh đã giúp cho việc chẩn đoán sỏi tiết niệu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 39, No. 2 (2023) 97-105 Original Article Evaluation of the Role of MSCT in the Diagnosis of Ureteral Kidney Stones Hoang Dinh Au1, Doan Van Ngoc2, 3,* 1 Hanoi Medical University Hospital, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi 2 VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3 E Hospital, 87-89 Tran Cung, Nghia Tan, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 22 February 2022 Revised 09 May 2023; Accepted 10 June 2023 Abstract: A study of 100 patients with ureteral kidney stones, in which 66 cases of kidney stones and 68 cases of ureteral stones were taken with 128 slices of computerized tomography at Hanoi Medical University Hospital from September 2019 to the end of January 2020. Results: male/female ratio was 1.7/1. The mean age was 51.2 ± 11.7. The rate of renal function decline (creatinine increase) was 18%. The supersonic, X-ray, and Multi-slice Computer Tomography (MSCT) detected stones in 89%, 84%, and 100% of cases, respectively, including 32% of kidney stones, 34% of ureteral stones, 34% of stones in both kidneys and ureters, 63.6% kidney stones in many positions. Patients with two or more stones accounted for 78.8% and the average kidney stone size was 15.5 ± 10.9 mm. Ureteral stones in the upper third accounted for 54.4%, one stone accounted for 77.9%, and the average size of ureteral stones was 9.1 ± 3.6 mm. Complications of nephrolithiasis caused by stones account for 82%, and grades II and III are the most common. Complications of ureteral dilatation due to stones accounted for 51%, perirenal fat infiltration accounted for 24% and 32% of cases of drug excretion lasted more than 1 hour. Conclusion: MSCT plays an important role in diagnosing urinary stones and assessing renal function before treatment. Keywords: Kidney stones, ureteral stones, MSCT. *________* Corresponding author. E-mail address: doanvanngoc2010@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4389 9798 D. V. Ngoc. H. D. Au / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 39, No. 2 (2023) 97-105 Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán sỏi thận niệu quản Hoàng Đình Âu1, Doãn Văn Ngọc2,3,* Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 01 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội,144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện E, 87-89 Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 22 tháng 02 năm 2022 Chỉnh sửa ngày 09 tháng 5 năm 2023; Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 6 năm 2023 Tóm tắt: Nghiên cứu 100 bệnh nhân sỏi thận niệu quản, trong đó 66 trường hợp mắc sỏi thận, 68 trường hợp sỏi niệu quản được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 128 dãy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 9 năm 2019 đến hết tháng 01 năm 2020. Kết quả: tỉ lệ nam/nữ là 1,7/1, tuổi trung bình 51,2 ± 11,7, tỉ lệ suy giảm chức năng thận (tăng creatinin) 18%, siêu âm phát hiện sỏi trong 89%, X quang phát hiện 84% trường hợp, CLVT đa dãy phát hiện 100% trường hợp, sỏi thận 32%, sỏi niệu quản 34%, sỏi ở cả thận và niệu quản 34%, sỏi thận ở nhiều vị trí 63,6%, bệnh nhân có từ 2 sỏi trở lên chiếm 78,8%, kích thước sỏi thận trung bình 15,5 ± 10,9 mm. Sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên chiếm 54,4%, sỏi 1 viên chiếm 77,9%, kích thước sỏi niệu quản trung bình là 9,1 ± 3,6 mm. Biến chứng giãn đài bể thận do sỏi chiếm 82%, giãn độ II và III hay gặp nhất. Biến chứng giãn niệu quản do sỏi chiếm 51%, thâm nhiễm mỡ quanh thận chiếm 24%, 32% trường hợp bài xuất thuốc kéo dài trên 1 giờ. Kết luận: CLVT đa dãy đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán xác định sỏi tiết niệu và đánh giá chức năng thận trước điều trị. Từ khóa: Sỏi thận, sỏi niệu quản, CLVT đa dãy.1. Mở đầu* niệu đồ tĩnh mạch (UIV), CLVT,… phát triển mạnh đã giúp cho việc chẩn đoán sỏi tiết niệu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sỏi niệu quản Tán sỏi thận niệu quản Chẩn đoán sỏi thận niệu quản Cắt lớp vi tính đa dãyTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 260 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 233 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0 -
8 trang 212 0 0