CALAMINE Chất màu hồng tím gồm oxy kẽm và oxyt sắt thoa lên dưới dạng thuốc mỡ, dung dịch hoặc bột. Calamine có tác dụng bảo vệ, làm mát và làm khô, dùng để giảm kích thích và ngứa da. Đôi khi calamine phối hợp với thuốc mê tại chỗ , thuốc corticoid hoặc thuốc kháng sinh histamine. Băng tẩm calamine dùng trong loét chân. CALCITOMIN Nội tiết tố tuyến giáp. Calcitomin điều hoá mức calci trong máu bằng cách làm giảm tốc độ lấy calci từ xương. Dạng tổng hợp của calcitomin dùng điều trị bệnh paget. Trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh mục Thuốc gốc – Phần 3 Danh mục Thuốc gốc – Phần 3CALAMINEChất màu hồng tím gồm oxy kẽm và oxyt sắt thoa lên dưới dạng thuốc mỡ,dung dịch hoặc bột. Calamine có tác dụng bảo vệ, làm mát và làm khô, dùngđể giảm kích thích và ngứa da. Đôi khi calamine phối hợp với thuốc mê tạichỗ , thuốc corticoid hoặc thuốc kháng sinh histamine. Băng tẩm calaminedùng trong loét chân.CALCITOMINNội tiết tố tuyến giáp. Calcitomin điều hoá mức calci trong máu bằng cáchlàm giảm tốc độ lấy calci từ xương.Dạng tổng hợp của calcitomin dùng điều trị bệnh paget. Trong bệnh này,xương phát triển bệnh thường, bị biến dạng, gây đau, nguy cơ gảy xươngtăng lên. Calcitomin dùng đường chích ngăn chặn sự tạo xương bất thườngtrong khoảng một tuần và giảm được đau trong vài tháng.Caicitocin còn dùng trong điều trị bệnh tăng calci máu do tuyến cận giáphoạt động quá mức hoặc do ung thư xương. Calcitomin làm giảm buồn nônvà ói ở các bệnh nhân bị bệnh calci máu cao nhờ nó làm giảm nhanh chóngmức calci trong máu. Calcitorin có thể dùng phối hợp với thuốc corticoid đểlàm giảm mức calci trong máu.Tác dụng phụCalcitonin thường không gây tác dụng khó chịu nào. Các phản ứng dạ dàyruột như buồn nôn, ói tiêu chảy thường giảm đi khi tiếp tục dùng thuốc.CAPTOPRILThuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển , điều trị cao huyết áp và suy tim.CARBACHOLThuốc co đồng tử, tác dụng giống acetylcholin. D ùng điều trị tăng nhãn áp.CARBAMAZEPINThuốc chống co giật, có từ năm 1960, về mặt hoá học có mối liên hệ vớithuốc chống trầm cảm 3 vòng.Thuốc làm giảm bớt các cơn động kinh do các tính hiệu não bất thường, chủyếu dùng điều trị lâu dài bệnh động kinh. Tác dụng gây buồn ngủ ít hơn sovối các loại thuốc chống co giật khác.Carbamazepin còn dùng điều trị đau thần kinh (các cơn đau cách hồi do tổnthương hoặc kích thích dây thần kinh). Đôi khi dùng điều trị một số rối loạntâm thần và hành vi như cơn hưng phấn.Tác dụng phụGây buồn ngủ, đặc biệt nếu có uống rượu.CARBENOXOLONEThuốc điều trị loét dạ dày. Thuốc kích thích dạ dày tiết ra nhiều chất nhầytạo thành một lớp áo phủ trên niêm mạc dạ dày. Carbennoxolon dạng viênnang đặc biệt, chỉ phóng thích chất thuốc sau khi đã qua khỏi dạ dày. Dùngtrong điều trị loét tá tràng. Carbanoxolon dạng gel điều trị loét miệng.Tác dụng phụDo thuốc làm mất kali và làm tăng natri trong cơ thể làm nhức đầu và yếucơ.CARBON TETRACHLORIDEChất độc, dạng nước, dễ bay hơi, không màu, có mùi đặc biệt, có trong mộtsố dung dịch rửa nhà hoặc được làm dung môi trong công nghiệp. Cấu tạocủa Carbon Tetrachloride gồm một nguyên tử carbon kết hợp vớ 6 nguyên tửchlor, công thức hoá học là CCL4.Tác dụng phụCarbon Tetrachloride gây chóng mặt, lú lẩn, tâm thần, tổn thương gan vàthận. Triệu chứng ngô độc biểu hiện bằng đau bụng, buồn ói, nhức đầu, cogiật.CARISOPRODOLChất giãn cơ, điều trị tình trạng co thắt cơ nhẹ, đau, cứng cơ. Thuốc gâychóng mặt và buồn ngủ.Thuốc gây chóng mặt và buồn ngủ.CAROTENESắc tố cam có trong cà rốt, cà chua và các loại rau xanh.Đa số carotene hấp thu từ thức ăn chuyển thành vitamin A trong thành ruột,là một chất thiết yếu cho thị giác, da và các cơ quan khác.Aên quá nhiều thức ăn có chứa caroine như cà rốt sẽ bị tăng sẽ bị tăngcarotene trong máu. Tình trạng này không nguy hiểm nhưng làm vàng da,nhất là da lòng bàn tay, bàn chân; nhưng mắt không vàng (khác với vàng dado bệnh lý).Khi nhưng ăn các thức ăn này, triệu chứng này sẽ mất đi nhanh chóng.Một số nghiên cứu gần đây cho rằng carotene có tác dụng chống lại một sốbệnh ung thư, nhưng điều này vẫn chưa được chứng minh.CEPHALOSPORINThuốc thông dụngCefaclor, Cefadroxil, Cefamanfole, Cefazolin, Cefotoxamine, Cefuxomime,Cephalexin, Cephradine.Nhóm thuốc kháng sinh chiết xuất từ nấm Cephalosporium acremonium.Thuốc Cephalosporin được phát hiện đầu tiên ở sardinia vào năm 1948. sauđó, người ta sản xuất ra rất nhiều thuốc cephalosporin tổng hợp, các thuốcmới có phổ diệt trùng rất rộng. Một số cephalosporin chỉ có tác dụng khidùng dưới dạng chích.Cephalosporin dùng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng ở tai, họng và đườnghô hấp. Cephalosporin dùng trong điều trị nhiễm trùng tiểu (do nhiễm cácloại vi khuẩn đã kháng với kháng sinh loại penicilin), điều trị lậu (khi khángvới kháng sinh khác). Cephalosporin dùng sau mổ có tác dụng ngừa nhiễmtrùng vết mổ.Thuốc có thể dùng thay thế khi bệnh nhân bị dị ứng với penicillin. Tuy nhiêncó khoảng 10% bệnh nhân bị dị ứng với penicillin cũng bị dị ứng vớiCephalosporin.Cephalosporin ngăn cản sự phát triển của màng tế bào vi khuẩn, ngăn cản sựtổng hợp pritein bên trong vi khuẩn. Do đó vi khuẩn không hoạt động đ ượcvà bị chết. Tuy nhiên, một số vi khuẩn sản xuất ra một loại men gọi là menbê ta –lactamase làm bất hoạt một số Cephalosporin thế hệ cũ. Các thuốcmới gần đây không làm men này bị bất hoạt.Tác ...