Thông tin tài liệu:
Dưới đây là danh sách thuốc và hóa chất thường được sử dụng trong các trang trại cá dĩa. Đương nhiên còn có nhiều loại khác nữa nhưng những loại dưới đây, về cơ bản, đủ để điều trị những bệnh thông thường và duy trì một môi trường lành mạnh cho trại cá. Mỗi quốc gia đều có quy định về sử dụng thuốc và hóa chất riêng, các bạn cần tìm hiểu trước khi sử dụng. Sát trùng Calcium Hypochlorite Đây là chất sát trùng phổ biến và hiệu quả. Nó không độc đối với người và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh sách thuốc và hóa chất thông dụng
Danh sách thuốc và hóa chất thông dụng
Dưới đây là danh sách thuốc và hóa chất thường được sử dụng trong các
trang trại cá dĩa. Đương nhiên còn có nhiều loại khác nữa nhưng những loại
dưới đây, về cơ bản, đủ để điều trị những bệnh thông thường và duy trì một
môi trường lành mạnh cho trại cá. Mỗi quốc gia đều có quy định về sử dụng
thuốc và hóa chất riêng, các bạn cần tìm hiểu trước khi sử dụng.
Sát trùng
Calcium Hypochlorite
Đây là chất sát trùng phổ biến và hiệu quả. Nó không độc đối với người và
là lựa chọn tốt so với formol, i-ốt hoạt hóa (potentiated iodine) hay ammonia
cấp 4 (quarternary ammonia). Calcium hypochlorite là chất bột. Khi hòa tan
trong nước, khí clor được phóng thích. Một nhược điểm đó là nó làm kim
loại bị rỉ sét và rất bất tiện khi cần sát trùng và sử dụng hồ ngay trong ngày.
Để khử clor ngay trong ngày, phải sử dụng rất nhiều “hypo” bởi chỉ cần sót
lại chút clor cũng đủ làm chết cá. Ngoài ra, có thể khử clor một cách dễ dàng
bằng cách sục khí liên tục từ 24 đến 48 giờ tùy nồng độ.
Calcium hypochlorite dạng bột được cung cấp với các nồng độ 15%, 35%,
50%, 65% và 70% tùy vào mỗi quốc gia và nhà sản xuất.
Formol (formalin)
Đây là chất sát trùng thông dụng nữa thường được sử dụng trong các trang
trại cá cảnh. Trường hợp khẩn cấp, cần sát trùng nhanh chóng thì đây là chất
phù hợp nhất. Nhưng cũng cần lưu ý rằng thậm chí việc sử dụng formol liều
cao và lâu ngày cũng chưa chắc diệt hết vi khuẩn ngoài da hay bào nang của
các loài ký sinh so với sử dụng clor nồng độ cao (100 g/100 lít).
Formol là chất dễ bay hơi, độc và gây ung thư. Cần sử dụng ở nơi thoáng khí
và dùng găng tay. Không được dùng chung với thuốc tím hay acriflavine.
Chỉ sử dụng sau khi đã loại bỏ hoàn toàn các chất trên ra khỏi hồ.
Cần loại bỏ hoàn toàn formol sau khi sử dụng. Cách đơn giản là hòa
methylene blue vào nước hồ trước khi xả. Nếu nước mới thay trong vắt thì
có thể tin tưởng rằng hồ không còn formol. Khi sử dụng nước máy, nhớ sử
dụng “hypo” để khử clor.
Formol nguyên chất là dung dịch chứa từ 37% đến 40% khí formaldehyde.
Khử clor
“Hypo” (Sodium Thiosulfate)
Được cung cấp dưới dạng tinh thể trong suốt và kích thước tùy nhà sản xuất.
Đây là chất khử clor.
Để khử hết clor trong hồ vừa sát trùng bằng calcium hypochlorite, hãy rửa
sạch các mặt kiếng bên trong, hút hết nước cũ ra và châm đầy nước mới. Bổ
sung lượng “hypo” gấp 5 lần lượng chất sát trùng trước đó và trộn đều. Xả
toàn bộ nước trước khi châm đầy bằng nước sạch.
Khử ammonia
Zeolite (Clinoptilite)
Đây là chất duy nhất cho đến nay có tác dụng khử ammonia. Zeolite là chất
trao đổi ion ammonia với sodium (Na+).
1 gam zeolite có thể khử 3 mg ammonia. Trong 84 lít nước, 100 gam zeolite
có thể khử 3 gam ammonia. Sau khi bão hòa, bạn có thể tái nạp bằng cách
ngâm trong dung dịch nước muối nồng độ 1 kg/25 lít trong một ngày.
Zeolite phải được rửa sạch trước khi tái sử dụng và có thể tái sử dụng đến
500 lần.
Giảm pH
Acid Phosphoric
Đây là acid thích hợp nhất để giảm độ pH so với các loại acid khác như
hydrochloric và acidic. Không thể nói chính xác liều lượng sử dụng ở đây
bởi vì sản phẩm này có nhiều nồng độ khác nhau. Tốt nhất hãy làm theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hướng dẫn chung là 2.5 ml/100 lít nước tức 1 giọt/giảm 1 độ pH.
Diệt nấm
Methylene blue
Thường được sử dụng để chống nấm cho trứng. Chất này độc đối với vi
khuẩn chuyển hóa ni-tơ và vô hại với cá dĩa trừ phi cực kỳ quá liều.
Liều sát khuẩn: 4 g/1 lít nước
Chống nấm: 50 ml/100 lít nước.
Điều trị bệnh nấm và đốm trắng: 40-50 ml/100 lít nước.
Tẩy giun sán (cho hồ)
Organophosphate (Dipterex, Meguvon, Dylox và Masoten)
Chất này diệt nhiều loại ký sinh ngoài da nhưng dễ bị kháng thuốc. Với cá
dĩa, liều điều trị trong 24 giờ là 150 mg/100 lít nước.
Lưu ý: sử dụng thuốc tốt. Một khi thuốc bị ô-xy hóa và vón cục thì không
nên sử dụng vì nó còn độc hại hơn cả ký sinh.
Tẩy giun sán (cho cá)
Piperazine Sulfate
Một khi bạn thấy những con giun cỡ 4 mm màu trắng bám ở mặt kiếng phía
trước hồ thì đấy là dấu hiệu cá của bạn nhiễm giun. Bạn phải kết hợp tẩy
giun cho cả hồ lẫn cá và việc điều trị phải lập lại liên tiếp 4 lần sau mỗi tuần.
Để tẩy giun trong hồ, sử dụng organophosphate. Để tẩy giun cho cá, trộn
800 mg piperazine sulfate vào 100 g thức ăn và cho ăn liên tục 4 ngày (vào
sáng và chiều).
Mặc dù sống ký sinh và cạnh tranh chất dinh dưỡng với cá, giun sán hoàn
toàn vô hại.
Trùng roi (flagellates)
Metronidazole
Cho cá ăn hiệu quả hơn nhiều so với ngâm vì thuốc không thẩm thấu mạnh.
Nhưng cách điều trị tốt nhất là kết hợp “trong uống ngoài thoa”.
Ngâm theo nồng độ 1 g/100 lít nước.
Cho ăn theo tỷ lệ 1g/100 g thức ăn
Phòng nhiễm khuẩn
Acriflavine
Thuốc này được dùng phổ biến trong ngành công nghiệp cá cảnh và thường
bị kháng thuốc bởi vi khuẩn, nấm và ký sinh. Có nhiều loại thuốc khác hiệu
quả hơn acriflavine nên nó ...