Danh mục

ĐÁP ÁN 20 CÂU HỎI TRIẾT HỌC

Số trang: 29      Loại file: doc      Dung lượng: 325.00 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 18,000 VND Tải xuống file đầy đủ (29 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu 1: Phân tích nội dung và bản chất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế giới quan khoa học (TGQKH).Trả lời: Trang 15-25 sách GK. 1. Nội dung: của CNDVBC với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế giới quan khoa học bao gồm 2 nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và nhóm duy vật vầ xã hội nói riêng: a)Quan điểm duy vật về thế giới: Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ÁN 20 CÂU HỎI TRIẾT HỌC ĐÁP ÁN 20 CÂU HỎI TRIẾT HỌC Câu 1: Phân tích nội dung và bản chất của Chủ nghĩa duy vật biện chứng (CNDVBC) với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế giới quan khoa học (TGQKH). Trả lời: Trang 15-25 sách GK. 1. Nội dung: của CNDVBC với tính cách là hạt nhân lý luận của Thế giới quan khoa học bao gồm 2 nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và nhóm duy vật vầ xã hội nói riêng: a)Quan điểm duy vật về thế giới: Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có thể là một thể thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật s ự của thế giới là ở tính vật chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên. Nguyên lý về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:  Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.  Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các quá trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức nhất định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, nguyên nhân của nhau; cùng chịu sự chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.  Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế gi ới thống nhất và duy nhất. Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác. Phạm trù ý thức, quan hệ giữa ý thức và vật chất: Ý thức của con người tồn t ại trước hết trong bộ óc con người, sau đó thông qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí… trong đó tri thức và tình cảm có vai trò rất quan tr ọng. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức con người xâm nhập vào hiện thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp phần biến đổi thế giới. Quan điểm duy vật về xã hội: Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên, có quy luật vận động, phát triển riêng, sự vận động, phát triển của xã hội phải thông qua hoạt động thực tiễn. Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử gắn liền với một phương tiện sản xuất nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển các hình thái kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đ ến cao, mà thực chất là lịch sử phát triển của xã hội. LLSX   QHSX   PTSX   (CSHT + KTTT)   HTKTXH  Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử: QCND là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần, quyết định thành bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu hiện khác nhau ở những điều kiện lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ được phát huy khi họ được hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo. 2. Bản chất của CNDVBC: CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn: CNDV cũ thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc  không thấy được tính năng động của ý thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức; trong hoạt động thực tiễn ý thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con người. CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang nặng tính siêu hình, PBC được nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm  Mác cải tạo CNDV cũ, giải thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện  xây dựng nên CNDVBC; thống nhất giữa TGQDV với PBC. CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn trong lĩnh vực xã hội. CNDVLS là cống hiến vĩ đại của C.Mác cho kho tàng tư tưởng của loài người: CNDV cũ không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả vận dụng CNDV vào nghiên cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư tưởng xã hội trên cơ sở khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô sản. Với CNDVLS nhân loại tiến bộ có được một công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới. CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới:  CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp lợi ích n ...

Tài liệu được xem nhiều: