Thông tin tài liệu:
Đào đất bằng máy đào gầu dây { nguyên lý hoạt động , đặc tính kỹ thuật ,phạm vi sử dụng } ?trả lời :Đặc tính kỹ thuật ,nguyên lý hoạt động :tay cần dài ,gầu có thể tăng nên phạm vi đào đất lớn;máy đào gầu dây thường đứng cao và sâu ,dù hố có nướcvẫn đào được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp án đề thi kỹ thuật tổ chức thi côngCâu 1 :những tính chất ký thuật của đất ảnh hưởng đến công tác thi công đất ?trả lời :những tính chất đó là : trọng lượng riêng , độ ẩm , độ dốc tự nhiên , độ tươi xốp ,lưu tốc cho phép ,cấpđất ,….- trọng lượng riêng của đất : là trọng lượng riêng của 1 đơn vị thể tích đất γ = G / V { kg/cm3 ; t/m3 } G : trọng lượng đất { kg ; t } V : thể tích đất { cm3 ; m3 }+ γ thể hiện độ rắn chắc của đất+ γ càng lớn -> chi phí thi công cang cao- độ ẩm của đất : tỷ lệ tínhtheo % của nước chứa trong đất ω = [G-G○ /G○ ] ∙100% G ;G○ : trọng lượng tự nhiên và trọng lượng khô của mẫu thí nghiệm+ Đất ướt quá hay khô quá đều làm cho thi công khó khăn+ 3 loại : đất ướt co > 30 % đất dẻo 5% ≤ ω ≤ 30 % ( dễ làm nhất ) đất khô ω≤5%- độ dốc tự nhiên của đất : + ký hiệu : i + định nghĩa : là góc ln của mái dốc khi ta đào { với đất nguyên dạng } hay khi đổ đống { đất đắp } màko gây sụt lở cho đất . + i ảnh hưởng rất lớn đến biện pháp thi công đào , đất đắp .Biết i mới đưa ra được phương án thi côngphù hợp i = tg α = H/B H : chiều cao hố đào { mái dốc } B : chiều rộng mái dốc- Độ tơi xốp : là tính chất cuả đất thay đổi thể tích trước và sau khi đào = { V-V○/ V○ }∙100% V○ : là thể tích của đất nguyên thể V : thể tích cảu đất sau khi đào lên -có 2 hệ số tơi xốp + : độ tơi xốp của đất đào lên chưa đầm nén + : độ tơi xốp khi đất đã được đầm nénđất càng rắn chắc độ tơi xốp càg lớn , đát xốp rỗng độ tươi xốp nhỏ ,có khi mang giá trị âm- Lưu tốc cho phép : là tốc độ tối đa của dòng chảy mà ko gây xói lở đất . đất có lưu tốc cho phép càng lớn thì khả năng chống xói mòn càng cao- Khi công trình gắp dòng chảy có tốc độ lớn ta phải tìm cách giảm tốc độ dòng chảy để bảo vệ công trình hoặc ko cho dòng chảy có tác dụng trực tiếp lên công trình- Cấp đất : là cách phân loại đất dựa trên mức độ khó dễ khi thi công- Cấp đất càng cao càng khó thi công , mức độ chi phí lao độg máy móc càng lớnCâu 2 : Đào đất bằng máy đào gầu dây { nguyên lý hoạt động , đặc tính kỹ thuật ,phạm vi sử dụng } ? trả lời :-Đặc tính kỹ thuật ,nguyên lý hoạt động :+ tay cần dài ,gầu có thể tăng nên phạm vi đào đất lớn+ máy đào gầu dây thường đứng cao và sâu ,dù hố có nướcvẫn đào được 1+ năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận và gầu nghịch cùng dung tích vì dây cáp mềm quăng gầu , đốđất ko có động cơ bằng tay cứng của 2 máy trên- phạm vi sử dụng : + dùng khi hố đào ngập sâu trong nước . Đào được hố máng nứoc bùn ,nền ko ổn định + chiều sâu hố đào từ 10 -> 20m ;khoảng cong gầu R = 20- >40% + Dùng khi đất đào lên chỉ cần đổ thành đống *Sơ đồ vận hành ( hình vẽ) *Năng suất : thấp hơn máy đào gầu thuận và gầu nghịch cùng dung tích. Vì dây cáp mềm quăng gầu không cơ động bằng tay cứng của 2 loại máy trênCâu 3: Chức năng các bộ phận của ván khuôn { ván nẹp ,văng ,giằng ,cột chống ,nêm …} ? trả lời : + Ván khuôn có chức năng làm khuôn đúc định hình cho bê tông khi bê tông còn chưa đông kết, đảm bảo các kích thước thiết kế của các cấu kiện + Nẹp : đối với các cấu kiện lớn thì ván khuôn được ghép từ nhiều các ván nhỏ để đảm bảo các kích thước cấu kiện , khi đó nẹp có tác dụng liên kết các tấm lại với nhau , động thời chịu tải trọng cùng ván khuôn + Xà gồ : như một dầm đơn giản chịu tải trọng trực tiếp từ ván khuôn sàn ,giúp ván khuôn sàn không bị mất ổn định khi thi công + Cột chống : Giúp chuyền tải trọng từ khuôn ván ,xà gò xuống đất ,cũng đảm bảo cho xà gồ ,ván đáy dầm không bị võng + Giằng : có tác dụng làm cho cột chống ko bị mất ổn định ngang ,giúp tạo thành hệ cột chống với khả năng chịu tải trọng tốt hơn + Nêm : Giúp chúng ta có thể linh hoạt thay đổi chiều cao cột chống trong khi thi công , đồng thời cho phép tháo lắp ván khuôn dễ dàng à nhanh chóng Câu 4 :Kỹ thuật đặt cốt thép vào ván khuôn ? Trả lời : Có 3 phương pháp : + Đặt từng thanh : từng thanh cốt thép đặt vào khuôn sau đó mới thực hiện hàn ,buộc để tạo thành khung của kết cấu .Phương pháo này ko cần dùng nhiều phương tiện vận chuyển nhưng tốn nhiều công ,và nguy hiểm khi làm việc trên cao + Đặt từng phần : Cốt thép được buộc thành từng phần sau đó đưa vào khuôn mới thực hiện liên kết các bộ phận ...