Danh mục

Đáp ứng điều trị và một số tác dụng phụ của phác đồ Paclitaxel – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phế quản phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 373.78 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng điều trị và một số tác dụng phụ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-Cisplatin tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ năm 2014- 2018. Đối tượng và phương pháp: Bằng phương pháp mô tả trên 67 bệnh nhân ung thư phế quản phổi được điều trị phác đồ Paclitaxel – Cisplatin từ 2014 - 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp ứng điều trị và một số tác dụng phụ của phác đồ Paclitaxel – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phế quản phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019hướng dẫn của ngành Y tế. 3. Thái Quang Hùng (2017), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại tỉnh Đắk LắkTÀI LIỆU THAM KHẢO và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của1. Nguyễn Thị Kim Tiến (2011), Đặc điểm dịch tễ bệnh năm 2017, chủ biên, Luận án tiến sĩ y học, học - Vi sinh học bệnh tay chân miệng tại khu vực Đại học Y dược Huế. phía Nam, 2008-2010, Tạp chí Y học thực hành. 4. Trung tâm Y tế thị xã Gò Công (2017), Báo 6(767), tr. 3-6. cáo công tác y tế năm 2017, chủ biên.2. Phan Thanh Sơn (2013), Khảo sát kiến thứ thái 5. Edmond Ma (2010), Changing epidemiology of độ thực hành về phòng bệnh tay chân miệng ở bà hand, foot, and mouth disease in Hong Kong, mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan 2001-2009, Jpn.J.Infect.Dis. 63, tr. 442-426. tại phường Châu Văn Liêm, Quận Ô Môn, Thành 6. Yu Wang, Zijan Feng và Yang Yang (2011), phố Cần Thơ. Hand, Foot and Mouth Disease in China: Patterns of Spread and Transmissibility during 2008-2009, Epidemiology. 22(6), tr. 781-792. ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CỦA PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III – IV Ngô Thị Tính*TÓM TẮT 46 SUMMARY Mục tiêu: Ðánh giá đáp ứng điều trị và một số tác RESPONSE TREATMENT AND SOMEdụng phụ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn EFFECTS OF SIDE-EFFECTS OF PACLITAXELIIIB-IV được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel-Cisplatin - CISPLATIN ON PATIENT- LUNG CANCERtại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ năm 2014-2018. Đối tượng và phương pháp: Bằng phương NON SMALL CELL IN STAGE III – IVpháp mô tả trên 67 bệnh nhân ung thư phế quản phổi Objectives: Evaluate treatment response andđược điều trị phác đồ Paclitaxel – Cisplatin từ 2014 - some side effects of non-small cell lung cancer stage2018. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có thuyên giảm các IIIB-IV treated with Paclitaxel-Cisplatin regimen attriệu chứng cơ năng chiếm 67,2%, trong đó có 7,5% Thai Nguyen Oncology Center in 2014-2018. Objectsbệnh nhân hết hoàn toàn các triệu chứng cơ năng. Có and methods: By the method described in 6728 trường hợp đáp ứng một phần chiếm 41,8%. Bệnh patients with pulmonary bronchial cancer treated withgiữ nguyên chiếm 29,8%, bệnh tiến triển chiếm Paclitaxel - Cisplatin regimen from 2014-2018.28,4%. Nồng độ CEA trung bình trước điều trị bằng Results: The proportion of patients with remission of151,4 ng/ml. Sau điều trị 3 chu kỳ nồng độ trung bình functional symptoms accounted for 67, 2%, of whichlà 93,3 ng/ml. Sau 6 chu kỳ nồng độ CEA trung bình là 7.5% of patients completely ceased functional81,6ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < symptoms. There were 28 cases of partial response0,001 (giữa trước và sau 3, 6 chu kỳ), không có ý accounting for 41.8%. The disease remainsnghĩa khi so sánh sau 3 và 6 chu kỳ. Giai đoạn bệnh unchanged, accounting for 29.8%, diseasecó liên quan tới đáp ứng điều trị của đối tượng nghiên progression accounts for 28.4%. Pre-treatmentcứu (p < 0,001), xu hướng N1,2 đáp ứng tốt hơn N3 average concentration of CEA was 151.4 ng/ml. Aftervới p=0,058. Giảm huyết sắc tố chiếm cao nhất với 3 cycles, the average concentration is 93.3 ng/ml.83% ở độ 1, 2. Giảm bạch cầu hạt chiếm 34,2% After 6 cycles, the average concentration of CEA istrong đó giảm độ 1 chiếm 20,8%. Buồn nôn và nôn 81.6ng/ml. The difference is statistically significantthường gặp chiếm 82,1% chủ yếu gặp độ 1,2. Độc with p vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019I. ĐẶT VẤN ĐỀ dựa vào kết quả mô bệnh học. Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường - Xếp giai đoạn là giai đoạn IIIB, IV theo hệgặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng thống xếp loại Union International Contre la Cancerđầu do ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Ước (UICC- Ủy ban phòng chống ung thư quốc tế) àtính trên thế giới có khoảng 1,8 triệu trường hợp American Joint Committee on Cancer (AJCC - Hiệpung thư phổi mới mắc trong năm 2012, chiếm hội ung thư Mỹ) 2010 phiên bản VII [4],[5].khoảng 13% trong tổng số bệnh nhân ung thư. - Chỉ số toàn trạng PS (Performance Status)Tại Hoa Kỳ, có khoảng 225.000 trường hợp mới từ 0-2 (theo thang điểm ECOG - Easternmắc bệnh UTP và hơn 160.000 người chết mỗi Cooperative Oncology Group) [6].năm [2]. Tại Việt Nam, theo Globocan 2012, tỷ lệ - Tuổi từ 18 tuổi trở lên, không mắc ung thưmắc chuẩn UTP đứng thứ nhất ở nam giới, với thứ hai.38,8/100.000 dân và đứng hàng thứ ba ở nữ - Không có chống chỉ định điều trị hóa chất:giới, với 10,5/100.000 dân [2], [1]. - Ðiều trị đủ 6 đợt hoá chất phác đồ Paclitaxel-Cisplatin. Chẩn đoán xác định UTP thường khó khăn - Chấp nhận tham gia nghiên cứu. Có hồ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: