Danh mục

Đáp ứng hóa trị trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV sau kháng thứ phát với TKIs

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.47 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ thất bại với điều trị TKIs bước 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến EGFR được điều trị hóa trị bộ đôi sau khi thất bại với điều trị TKIs bước 1 từ tháng 6/2018 đến tháng 9/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp ứng hóa trị trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV sau kháng thứ phát với TKIs vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 sequences. SMN1, SMN2 and NAIP in Chinese patients with5. Product description P060-B2 SMA Carrier- spinal muscular atrophy and unrelated healthy v05.pdf. , accessed: spectrum of the survival motor neuron gene 20/05/2020. (SMN1) in autosomal recessive spinal muscular6. Lê Thị Hương Lan, Trần Vân Khánh, Nguyễn atrophy (SMA). Hum Mutat, 15(3), 228–237. Thị Hà và cộng sự. (2011). Xác định đột biến 9. Yoon S., Lee C.H., và Lee K.-A. (2010). xóa đoạn gen SMN1 gây bệnh thoái hóa cơ tủy. Determination of SMN1 and SMN2 copy numbers Tạp chí Yhọc Việt Nam, 377(1), 351–354. in a Korean population using multiplex ligation-7. Fang P., Li L., Zeng J. và cộng sự. (2015). dependent probe amplification. Korean J Lab Med, Molecular characterization and copy number of 30(1), 93–96. ĐÁP ỨNG HÓA TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV SAU KHÁNG THỨ PHÁT VỚI TKIs Nguyễn Thanh Tuấn1, Vũ Hồng Thăng2TÓM TẮT 65 RESISTANCE TYROSYN KINASE Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng hóa trị liệu trên bệnh Aims: Evaluate chemotherapy response non smallnhân ung thư phổi không tế bào nhỏ thất bại với điều cell lung cancer with EGFR mutations after resistancetrị TKIs bước 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân tyrosine kinase. Patients and Methods: The patientđược chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn IV có đột biến was diagnosed stage IV Non- small cell lung cancerEGFR được điều trị hóa trị bộ đôi sau khi thất bại với with EGFR mutations received double chemotherapyđiều trị TKIs bước 1 từ tháng 6/2018 đến tháng after failure with step 1 TKIs treatment from 6/20189/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt to 9/2020. The cross sectional description,ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình retrospective and prospective study. Results: Thelà 57,3 ± 9,7, cao nhất là 77 tuổi, thấp nhất là 40 average age is 57,3, the highest is 77 years old, thetuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,4/1. Triệu chứng lâm sàng lowest is 40, the proportion of male/famale was 1,4.thường gặp nhất là ho kéo dài, chiếm 45,7%. Vị trí u The most common clinical symptoms are prolongednguyên phát hay gặp ở phổi phải chiếm 67,4%. Di cough (45,7%). Location of primary tumor common incăn màng phổi gặp nhiều nhất 47,8%. Trường hượp right lung 67,4%. Pleural metastases are mostcó chỉ số PS=1 chiếm 58,7%. Chất chỉ điểm CEA> common 47,8%; 58,7% of cases had PS index=15ng/ml ở đa phần bệnh nhân nghiên cứu (65,2%). before treatment. CEA tumor marker >5 ng/ml in theThể mô bệnh học chủ yếu là UTBM tuyến, loại đột majority of patients 65,2%. The main type ofbiến EGFR ở exon 19 gặp nhiều nhất 58,7%. Thuốc histopathology is adenocarcinoma, mutation EGFRTKI điều trị bước 1 nhiều nhất là erlotinib chiếm 63%, exon 19 was most encoutered 58,7%. TKIs drugs thetiếp theo là gefitinib 23,9%. Thời gian sống thêm most abundant step was erlotinib 63%, followed gefitinib 23%. Median progression – free survivalbệnh không tiến triển với TKI bước 1 (PFS1), trung (PFS1) 12,6 months. No patients achieved completebình là 12,6 tháng. Không có bệnh nhân nào đạt đáp response, mechanical response 58,7%, the ORR ofứng hoàn toàn, Đáp ứng cơ năng đạt 58,7%, đáp ứng the study reached 39,1%, 21,8% of cases progressedchung 39,1%, có 21,8% trường hợp bệnh tiến triển during treatment.Disease contronl rate (DCR) 78,2%.trong đợt điều trị. Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 78,2%. Kết Conclusion: Chemotherapy resulted in a betterluận: Hóa trị có tỷ lệ kiểm soát bệnh tốt và có xu disease control rate and a tendency towardhướng kéo dài thời gian sống thêm không tiến triển ở prolongation of progression-free survival in NSCLCbệnh nhân NSCLC tiến triển sau EGFR TKIs bậc một. patients who progressed after first-line EGFR TKIs. Từ khóa: UTPKTBN, Ung thư biểu mô tuyến, Keywords: Non- small cell lung cancer,Thuốc ức chế tyrosine kinase thụ thể yếu tố tăng Chemotherapy; Epidermal growth factor receptortrưởng biểu bì (EGFR TKIs). (EGFR); Tyrosine kinase inhibitors (TKIs).SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ TO EVALUATE CHEMOTHERAPHY RESPONSE Ung thư phổi là ung thư có tỷ lệ mắc và tử NON SMALL CELL LUNG CANCER AFTER vong cao nhất trên thế giới. Theo Globocan 2018, tại Việt Nam ung thư phổi là một trong1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình. những có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất. Việc2Trường Đại học Y Hà Nội. điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phụChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Tuấn thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh. (UTP) giai đoạnEmail: nguyenthanhtuan205@gmail.com muộn mang đột biến gen EGFR làm tăng tínhNgày nhận bài: 20.8.2020Ngày phản biện khoa học: 21.9.2020 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: