![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.17 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi, sanh ra từ những bà mẹ có HBsAg(+), đã được tiêm một liều globulin miễn dịch 200IU ngay sau sanh và 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1 – 2. Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 1 năm từ tháng 3/2006 đến tháng 3/2007, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 78 trẻ nhũ nhi được sanh từ những bà mẹ có mang HBsAg(+) tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCHTÓM TẮTMục tiêu: khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi, sanh ra từ nhữngbà mẹ có HBsAg(+), đã được tiêm một liều globulin miễn dịch 200IU ngaysau sanh và 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1 – 2.Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 1 năm từ tháng 3/2006 đếntháng 3/2007, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 78 trẻ nhũ nhiđược sanh từ những bà mẹ có mang HBsAg(+) tại bệnh viện Đại Học YDược TP. Hồ Chí Minh, được tiêm ngừa vắc xin vim gan B theo phác đồ 0–1–2 tháng và một mũi globulin miễn dịch kháng viêm gan B ngay lúc sanh.Khi trẻ được 6 tháng tuổi sẽ thử máu định lượng HBsAb bằng phương phápELISA. Được xem là có đáp ứng miễn dịch khi định lượngHBsAb≥10mUI/ml, nếu đáp ứng miễn dịch không đủ, sẽ thử HBsAg xem bécó bị lây nhiễm viêm gan B hay không.Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch là 75/78 (96,2%) và không có trẻ nào b ịHBsAg(+). Nồng độ kháng thể trung bình là 448,55±389,02mIU/mL. Cácyếu tố bú mẹ, tuổi thai, giới tính, cân nặng lúc sanh không ảnh hưởng đến sựđáp ứng miễn dịch.Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch của trẻ ≥6 tháng tuổi con các bà mẹ cóHBsAg(+)khi được tiêm một liều globulin miễn dịch 200IU ngay sau sanhvà 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1 – 2 là: 75/78(96,2%).ABSTRACTObjective: To determine immune response to 0–1–2 month schedulehepatitis B vaccination with a combination of hepatitis B immune globulin(HBIG) immediately after delivery of newborns whose mothers haveHBsAg(+)Methods: In 1 year, since 3/2006 to 3/2007, a cross sectional study wasdone in Medical University Hospital of Ho Chi Minh City for 78 infants,who were born by HbsAg positive mothers to determine immune response to0–1–2 month schedule hepatitis B vaccination with a combination ofhepatitis B immune globulin (HBIG) immediately after delivery. Theefficacy of hepatitis B vaccine was 96,2% and no infant has HBsAg positive.Mean antibody titer is 448.55 ± 389.02mIU/mL. The following factors:breast–feeding, birthweight, gestational age don’t influence the immuneresponse.Conclusion: Immune response to 0–1–2 month schedule hepatitis Bvaccination with a combination of hepatitis B immune globulin (HBIG)immediately after delivery of infants whose mothers have HBsAg(+) is96.2% (75/78).ĐẶT VẤN ĐỀViêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm quan trọng trên thế giới. Theosố liệu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, hiện nay ước tính có khoảng 2 tỉ ngườiđã nhiễm viêm gan siêu vi B, và khoảng 350 triệu người đang mang mầmbệnh. Mỗi năm có từ 500 ngàn đến một triệu người tử vong vì các bệnh doviêm gan siêu vi B gây ra, và nhiễm viêm gan siêu vi B là nguyên nhân gâytử vong đứng hàng thứ 10 trên thế giới. Việt Nam nằm trong vùng lưu hànhcao của viêm gan siêu vi B với tỉ lệ HBsAg() vào khoảng 8 – 15 %, với đặcđiểm dịch tễ học quan trọng là nhiễm viêm gan siêu vi B thường gặp ở trẻem và lây nhiễm quan trọng là qua đường chu sinh. Tuy nhiên viêm gan siêuvi B có thể ngăn ngừa được bằng chủng ngừa hiệu quả và an toàn. Cho đếnnay chưa có nghiên cứu nào khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch của tiêm ngừaviêm gan siêu vi B trong phác đồ tiêm chủng mở rộng ở trẻ nhũ nhi tại ViệtNam, ở trẻ sinh ra từ những bà mẹ có HBsAg(+). Vì vậy nghiên cứu nàyđược tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi, sanh ratừ những bà mẹ có HBsAg(+), đã được tiêm một liều globulin miễn dịch200IU ngay sau sanh và 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1– 2 (mũi thứ nhất tiêm cùng lúc với globulin miễn dịch, mũi tiêm thứ 2 vàthứ 3 lúc trẻ 1 tháng tuổi và 2 tháng tuổi. Thuốc sử dụng là Engerix liều 10µg (0.5 ml).PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTừ tháng 3/2006 đến tháng 3/2007, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu cắtngang trên 78 trẻ có mẹ mang HBsAg(+) tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. Tất cả các trẻ trên có độ tuổi từ 6 đến 24 tháng, được lấykhoảng 2mL máu để xét nghiệm nồng độ kháng thể anti-HBs sau khi đượcsự đồng ý của mẹ bé. Được gọi là có đáp ứng miễn dịch khi nồng độ khángthể anti-HBs ≥10mUI/mL. Nếu trẻ có nồng độ kháng thể anti-HBs10mUI/mL. Không có trẻ nào bị HBsAg(+). Do đó tỉ lệ đápứng miễn dịch là 96,2% (75/78).Trong số 78 trẻ được nghiên cứu này, 40 trường hợp là bé gái, chiếm tỉ lệ51,28% và 38 bé trai, chiếm tỉ lệ 48,72%.Tuổi trung bình của các bé tính theo tháng tuổi: nam: 14,17±4,86 (nhỏ nhất:6; lớn nhất: 24 tháng), nữ: 13,72±4,50 (nhỏ nhất: 8,53; lớn nhất: 24 tháng)Bảng 1: Một số đặc điểm của trẻ và bà me trong lô nghiên cứu SốĐặc điểm Tỉ lệ ca 3500g 15 19,3% Sanh giúp 3 3,85% SanhPhương 61 78,21% thườngpháp sanh Sanh mổ 14 17,95% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCHTÓM TẮTMục tiêu: khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi, sanh ra từ nhữngbà mẹ có HBsAg(+), đã được tiêm một liều globulin miễn dịch 200IU ngaysau sanh và 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1 – 2.Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 1 năm từ tháng 3/2006 đếntháng 3/2007, một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 78 trẻ nhũ nhiđược sanh từ những bà mẹ có mang HBsAg(+) tại bệnh viện Đại Học YDược TP. Hồ Chí Minh, được tiêm ngừa vắc xin vim gan B theo phác đồ 0–1–2 tháng và một mũi globulin miễn dịch kháng viêm gan B ngay lúc sanh.Khi trẻ được 6 tháng tuổi sẽ thử máu định lượng HBsAb bằng phương phápELISA. Được xem là có đáp ứng miễn dịch khi định lượngHBsAb≥10mUI/ml, nếu đáp ứng miễn dịch không đủ, sẽ thử HBsAg xem bécó bị lây nhiễm viêm gan B hay không.Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch là 75/78 (96,2%) và không có trẻ nào b ịHBsAg(+). Nồng độ kháng thể trung bình là 448,55±389,02mIU/mL. Cácyếu tố bú mẹ, tuổi thai, giới tính, cân nặng lúc sanh không ảnh hưởng đến sựđáp ứng miễn dịch.Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch của trẻ ≥6 tháng tuổi con các bà mẹ cóHBsAg(+)khi được tiêm một liều globulin miễn dịch 200IU ngay sau sanhvà 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1 – 2 là: 75/78(96,2%).ABSTRACTObjective: To determine immune response to 0–1–2 month schedulehepatitis B vaccination with a combination of hepatitis B immune globulin(HBIG) immediately after delivery of newborns whose mothers haveHBsAg(+)Methods: In 1 year, since 3/2006 to 3/2007, a cross sectional study wasdone in Medical University Hospital of Ho Chi Minh City for 78 infants,who were born by HbsAg positive mothers to determine immune response to0–1–2 month schedule hepatitis B vaccination with a combination ofhepatitis B immune globulin (HBIG) immediately after delivery. Theefficacy of hepatitis B vaccine was 96,2% and no infant has HBsAg positive.Mean antibody titer is 448.55 ± 389.02mIU/mL. The following factors:breast–feeding, birthweight, gestational age don’t influence the immuneresponse.Conclusion: Immune response to 0–1–2 month schedule hepatitis Bvaccination with a combination of hepatitis B immune globulin (HBIG)immediately after delivery of infants whose mothers have HBsAg(+) is96.2% (75/78).ĐẶT VẤN ĐỀViêm gan siêu vi B là một bệnh truyền nhiễm quan trọng trên thế giới. Theosố liệu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, hiện nay ước tính có khoảng 2 tỉ ngườiđã nhiễm viêm gan siêu vi B, và khoảng 350 triệu người đang mang mầmbệnh. Mỗi năm có từ 500 ngàn đến một triệu người tử vong vì các bệnh doviêm gan siêu vi B gây ra, và nhiễm viêm gan siêu vi B là nguyên nhân gâytử vong đứng hàng thứ 10 trên thế giới. Việt Nam nằm trong vùng lưu hànhcao của viêm gan siêu vi B với tỉ lệ HBsAg() vào khoảng 8 – 15 %, với đặcđiểm dịch tễ học quan trọng là nhiễm viêm gan siêu vi B thường gặp ở trẻem và lây nhiễm quan trọng là qua đường chu sinh. Tuy nhiên viêm gan siêuvi B có thể ngăn ngừa được bằng chủng ngừa hiệu quả và an toàn. Cho đếnnay chưa có nghiên cứu nào khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch của tiêm ngừaviêm gan siêu vi B trong phác đồ tiêm chủng mở rộng ở trẻ nhũ nhi tại ViệtNam, ở trẻ sinh ra từ những bà mẹ có HBsAg(+). Vì vậy nghiên cứu nàyđược tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch ở trẻ nhũ nhi, sanh ratừ những bà mẹ có HBsAg(+), đã được tiêm một liều globulin miễn dịch200IU ngay sau sanh và 3 liều vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0 – 1– 2 (mũi thứ nhất tiêm cùng lúc với globulin miễn dịch, mũi tiêm thứ 2 vàthứ 3 lúc trẻ 1 tháng tuổi và 2 tháng tuổi. Thuốc sử dụng là Engerix liều 10µg (0.5 ml).PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTừ tháng 3/2006 đến tháng 3/2007, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu cắtngang trên 78 trẻ có mẹ mang HBsAg(+) tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. Tất cả các trẻ trên có độ tuổi từ 6 đến 24 tháng, được lấykhoảng 2mL máu để xét nghiệm nồng độ kháng thể anti-HBs sau khi đượcsự đồng ý của mẹ bé. Được gọi là có đáp ứng miễn dịch khi nồng độ khángthể anti-HBs ≥10mUI/mL. Nếu trẻ có nồng độ kháng thể anti-HBs10mUI/mL. Không có trẻ nào bị HBsAg(+). Do đó tỉ lệ đápứng miễn dịch là 96,2% (75/78).Trong số 78 trẻ được nghiên cứu này, 40 trường hợp là bé gái, chiếm tỉ lệ51,28% và 38 bé trai, chiếm tỉ lệ 48,72%.Tuổi trung bình của các bé tính theo tháng tuổi: nam: 14,17±4,86 (nhỏ nhất:6; lớn nhất: 24 tháng), nữ: 13,72±4,50 (nhỏ nhất: 8,53; lớn nhất: 24 tháng)Bảng 1: Một số đặc điểm của trẻ và bà me trong lô nghiên cứu SốĐặc điểm Tỉ lệ ca 3500g 15 19,3% Sanh giúp 3 3,85% SanhPhương 61 78,21% thườngpháp sanh Sanh mổ 14 17,95% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 258 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0