![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 6)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.09 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các cơ chế tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào lympho B Các tế bào lympho T hỗ trợ nhận diện kháng nguyên do tế bào B trình diện có khả năng hoạt hoá các tế bào B bằng cách biểu lộ các phân tử phối tử của CD40 và chế tiết ra các cytokine (Hình 10.8). Quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào B cũng tương tự như quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hoá đại thực bào trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (xem chương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 6) ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 6) Các cơ chế tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào lympho B Các tế bào lympho T hỗ trợ nhận diện kháng nguyên do tế bào B trình diệncó khả năng hoạt hoá các tế bào B bằng cách biểu lộ các phân tử phối tử của CD40và chế tiết ra các cytokine (Hình 10.8). Quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào Bcũng tương tự như quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hoá đại thực bào trong đáp ứngmiễn dịch qua trung gian tế bào (xem chương 6). Phân tử phối tử của CD40 trênbề mặt tế bào T hỗ trợ gắn vào phân tử CD40 trên bề mặt tế bào B. Khi hai phân tửnày kết hợp với nhau sẽ phát ra các tín hiệu kích thích tế bào B tăng sinh (nhânrộng clone) đồng thời tổng hợp và chế tiết các kháng thể. Cùng lúc đó thì cáccytokine do tế bào T hỗ trợ tạo ra bám vào các thụ thể dành cho cytokine trên cáctế bào B và kích thích tăng sinh mạnh hơn nữa và sản xuất nhiều kháng thể hơn.Yêu cầu cần có tương tác giữa phân tử CD40 và phối tử của nó để bảo đảm chochỉ có các tế bào lympho B và T có tiếp xúc trực tiếp với nhau mới tham gia vàotương tác để tăng sinh này. Như đã trình bầy, các tế bào lympho đặc hiệu khángnguyên là các tế bào có tương tác trực tiếp vào nhau để bảo đảm cho các tế bào Bcũng là những tế bào sẽ được hoạt hoá. Các tín hiệu từ tế bào T hỗ trợ còn kíchthích các quá trình chuyển lớp chuỗi nặng và thuần thục ái lực, là hai quá trình đặcbiệt chỉ thấy trong các đáp ứng tạo kháng thể chống lại các kháng nguyên proteinphụ thuộc tế bào T. Hình 10.8: Các cơ chế tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào B Chuyển lớp chuỗi nặng Các tế bào T hỗ trợ kích thích các tế bào thuộc các thế hệ sau (các tế bàocon cháu) của tế bào lympho B chín sản xuất ra các kháng thể có các chuỗi nặngkhác không phải là chuỗi m hay d của IgM và IgD như của các kháng thể IgM vàIgD trên bề mặt tế bào B ban đầu đã nhận diện kháng nguyên (Hình 10.9). Tầm quan trọng của quá trình chuyển lớp chuỗi nặng này là để giúp cho cácđáp ứng miễn dịch dịch thể chống lại các vi sinh vật khác nhau có thể tác chiếnchống lại một cách hiệu quả nhất các vi sinh vật này. Ví dụ như một trong các cơ chế đề kháng quan trọng chống lại các vikhuẩn và virus khi chúng còn đang ở giai đoạn ngoại bào đó là cơ chế phủ lên cácvi sinh vật này bằng các kháng thể (opsonin hoá bởi kháng thể) làm cho chúng dễbị các bạch cầu trung tính và các đại thực bào thâu tóm và ăn chúng. Ở người quá trình này được thực hiện rất hiệu quả nhờ các lớp kháng thểnhư IgG1 và IgG3. Các kháng thể này gắn với ái lực cao vào các thụ thể trên bềmặt các tế bào làm nhiệm vụ thực bào dành cho phần Fc của chuỗi nặng g (xemchương 8). Ngược lại thì các bạch cầu ái toan lại là các tế bào có tác dụng loại bỏ cácgium sán mạnh nhất, do vậy đáp ứng miễn dịch chống giun sán lại tạo ra cáckháng thể có khả năng bám được vào các bạch cầu ái toan. Lớp kháng thể có khảnăng này là IgE vì trên bề mặt các bạch cầu ái toan có các thụ thể với ái lực caodành cho phần Fc của chuỗi nặng e của kháng thể IgE. Như vậy để có được khả năng đề kháng hữu hiệu nhất thì đòi hỏi hệ thốngmiễn dịch phải có khả năng tạo ra được các lớp kháng thể khác nhau chống lại cácvi sinh vật khác nhau mặc dù tất cả các tế bào lympho B “trinh nữ” đặc hiệu vớicác vi sinh vật này đều có cùng loại thụ thể trên bề mặt dành cho kháng nguyên đólà các kháng thể IgM và IgD. Quá trình chuyển lớp chuỗi nặng này đã tạo ra tínhuyển chuyển cho các đáp ứng miễn dịch dịch thể. Quá trình chuyển lớp chuỗi nặng được châm ngòi nhờ các tín hiệu do phốitử của CD40 mang đến còn việc chuyển thành phân lớp chuỗi nặng gì thì lại tuỳvào các cytokine khác nhau quyết định. Các tín hiệu do phối tử của CD40 mang đến cùng với các cytokine tác độnglên các tế bào B hoạt hoá làm chuyển lớp chuỗi nặng trong một số tế bào con cháucủa tế bào ban đầu. Nếu thiếu phân tử CD40 hoặc phối tử của CD40 thì các tế bào B chỉ có thểchế tiết được kháng thể IgM mà không thể chế tiết được các kháng thể thuộc cáclớp khác, chứng tỏ vai trò thiết yếu của cặp thụ thể-phối tử này. Trong hội chứng tăng IgM liên quan tới nhiễm sắc thể X (X-linkedhyper-IgM syndrome) có nguyên nhân do bất hoạt các đột biến ở gene mã hoáphối tử của CD40 là gene nằm trên nhiễm sắc thể X. Trong bệnh này thì nồng độIgM trong huyết thanh của bệnh nhân rất cao do quá trình chuyển sang sản xuấtcác các lớp kháng thể khác bị khiếm khuyết. Bệnh nhân còn bị suy giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào chốngcác vi sinh vật nội bào do phối tử của CD40 cũng có vai trò quan trọng trong đápứng miễn dịch qua trung gian tế bào do các tế bào T đảm nhiệm (xem chương 6). Các cytokine có ảnh hưởng lên loại chuỗi nặng gì (m, g, e, hay a) mà một tếbào B và các tế bào con cháu của tế bào ấy sẽ chuyển hướng sản xu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 6) ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ (Kỳ 6) Các cơ chế tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào lympho B Các tế bào lympho T hỗ trợ nhận diện kháng nguyên do tế bào B trình diệncó khả năng hoạt hoá các tế bào B bằng cách biểu lộ các phân tử phối tử của CD40và chế tiết ra các cytokine (Hình 10.8). Quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào Bcũng tương tự như quá trình tế bào T hỗ trợ hoạt hoá đại thực bào trong đáp ứngmiễn dịch qua trung gian tế bào (xem chương 6). Phân tử phối tử của CD40 trênbề mặt tế bào T hỗ trợ gắn vào phân tử CD40 trên bề mặt tế bào B. Khi hai phân tửnày kết hợp với nhau sẽ phát ra các tín hiệu kích thích tế bào B tăng sinh (nhânrộng clone) đồng thời tổng hợp và chế tiết các kháng thể. Cùng lúc đó thì cáccytokine do tế bào T hỗ trợ tạo ra bám vào các thụ thể dành cho cytokine trên cáctế bào B và kích thích tăng sinh mạnh hơn nữa và sản xuất nhiều kháng thể hơn.Yêu cầu cần có tương tác giữa phân tử CD40 và phối tử của nó để bảo đảm chochỉ có các tế bào lympho B và T có tiếp xúc trực tiếp với nhau mới tham gia vàotương tác để tăng sinh này. Như đã trình bầy, các tế bào lympho đặc hiệu khángnguyên là các tế bào có tương tác trực tiếp vào nhau để bảo đảm cho các tế bào Bcũng là những tế bào sẽ được hoạt hoá. Các tín hiệu từ tế bào T hỗ trợ còn kíchthích các quá trình chuyển lớp chuỗi nặng và thuần thục ái lực, là hai quá trình đặcbiệt chỉ thấy trong các đáp ứng tạo kháng thể chống lại các kháng nguyên proteinphụ thuộc tế bào T. Hình 10.8: Các cơ chế tế bào T hỗ trợ hoạt hoá tế bào B Chuyển lớp chuỗi nặng Các tế bào T hỗ trợ kích thích các tế bào thuộc các thế hệ sau (các tế bàocon cháu) của tế bào lympho B chín sản xuất ra các kháng thể có các chuỗi nặngkhác không phải là chuỗi m hay d của IgM và IgD như của các kháng thể IgM vàIgD trên bề mặt tế bào B ban đầu đã nhận diện kháng nguyên (Hình 10.9). Tầm quan trọng của quá trình chuyển lớp chuỗi nặng này là để giúp cho cácđáp ứng miễn dịch dịch thể chống lại các vi sinh vật khác nhau có thể tác chiếnchống lại một cách hiệu quả nhất các vi sinh vật này. Ví dụ như một trong các cơ chế đề kháng quan trọng chống lại các vikhuẩn và virus khi chúng còn đang ở giai đoạn ngoại bào đó là cơ chế phủ lên cácvi sinh vật này bằng các kháng thể (opsonin hoá bởi kháng thể) làm cho chúng dễbị các bạch cầu trung tính và các đại thực bào thâu tóm và ăn chúng. Ở người quá trình này được thực hiện rất hiệu quả nhờ các lớp kháng thểnhư IgG1 và IgG3. Các kháng thể này gắn với ái lực cao vào các thụ thể trên bềmặt các tế bào làm nhiệm vụ thực bào dành cho phần Fc của chuỗi nặng g (xemchương 8). Ngược lại thì các bạch cầu ái toan lại là các tế bào có tác dụng loại bỏ cácgium sán mạnh nhất, do vậy đáp ứng miễn dịch chống giun sán lại tạo ra cáckháng thể có khả năng bám được vào các bạch cầu ái toan. Lớp kháng thể có khảnăng này là IgE vì trên bề mặt các bạch cầu ái toan có các thụ thể với ái lực caodành cho phần Fc của chuỗi nặng e của kháng thể IgE. Như vậy để có được khả năng đề kháng hữu hiệu nhất thì đòi hỏi hệ thốngmiễn dịch phải có khả năng tạo ra được các lớp kháng thể khác nhau chống lại cácvi sinh vật khác nhau mặc dù tất cả các tế bào lympho B “trinh nữ” đặc hiệu vớicác vi sinh vật này đều có cùng loại thụ thể trên bề mặt dành cho kháng nguyên đólà các kháng thể IgM và IgD. Quá trình chuyển lớp chuỗi nặng này đã tạo ra tínhuyển chuyển cho các đáp ứng miễn dịch dịch thể. Quá trình chuyển lớp chuỗi nặng được châm ngòi nhờ các tín hiệu do phốitử của CD40 mang đến còn việc chuyển thành phân lớp chuỗi nặng gì thì lại tuỳvào các cytokine khác nhau quyết định. Các tín hiệu do phối tử của CD40 mang đến cùng với các cytokine tác độnglên các tế bào B hoạt hoá làm chuyển lớp chuỗi nặng trong một số tế bào con cháucủa tế bào ban đầu. Nếu thiếu phân tử CD40 hoặc phối tử của CD40 thì các tế bào B chỉ có thểchế tiết được kháng thể IgM mà không thể chế tiết được các kháng thể thuộc cáclớp khác, chứng tỏ vai trò thiết yếu của cặp thụ thể-phối tử này. Trong hội chứng tăng IgM liên quan tới nhiễm sắc thể X (X-linkedhyper-IgM syndrome) có nguyên nhân do bất hoạt các đột biến ở gene mã hoáphối tử của CD40 là gene nằm trên nhiễm sắc thể X. Trong bệnh này thì nồng độIgM trong huyết thanh của bệnh nhân rất cao do quá trình chuyển sang sản xuấtcác các lớp kháng thể khác bị khiếm khuyết. Bệnh nhân còn bị suy giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào chốngcác vi sinh vật nội bào do phối tử của CD40 cũng có vai trò quan trọng trong đápứng miễn dịch qua trung gian tế bào do các tế bào T đảm nhiệm (xem chương 6). Các cytokine có ảnh hưởng lên loại chuỗi nặng gì (m, g, e, hay a) mà một tếbào B và các tế bào con cháu của tế bào ấy sẽ chuyển hướng sản xu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đáp ứng miễn dịch miễn dịch dịch thể bài giảng miễn dịch học y học cơ sở kiến thức bệnh học giáo trình miễn dịchTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 194 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 62 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 43 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 41 0 0 -
21 trang 37 0 0
-
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 35 0 0 -
Những trái cây hữu ích và có hại với bà bầu
10 trang 35 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 35 0 0 -
5 trang 34 0 0