Danh mục

Đáp ứng miễn dịch với chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở trẻ nhũ nhi có mẹ bị viêm gan siêu vi B

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.83 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thiết kế nhằm thiết kế nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu. Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch và phân tích các yếu tố liên quan ở các bé có mẹ HBsAg dương tính đã được chủng ngừa vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ( 0-1-2-12).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp ứng miễn dịch với chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở trẻ nhũ nhi có mẹ bị viêm gan siêu vi BĐÁP ỨNG MIỄN DỊCHVỚI CHỦNG NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI BỞ TRẺ NHŨ NHI CÓ MẸ BỊ VIÊM GAN SIÊU VI BĐặng Thị Hà *,Trần Thị Bích Huyền*TÓM TẮTMục tiêu: Chúng tôi thiết kế nghiên cứu ñoàn hệ tiền cứu. Xác ñịnh tỷ lệ ñápứng miễn dịch và phân tích các yếu tố liên quan ở các bé có mẹ HBsAg dương tính ñãñược chủng ngừa vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác ñồ( 0-1-2-12).Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 3 năm 2007 ñến tháng 12 năm 2009,tại bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 2. Chúng tôi theo dõi quá trình chủng ngừa viêmgan siêu vi B theo phác ñồ( 0-1-2-12) ở 138 trẻ có mẹ HBsAg dương tính từ lúcsanh,ñến lúc bé ñược 12 tháng tuổi. Kiểm tra nồng ñộ kháng thể Anti-HBs lúc bé ñược 6 và12 tháng tuổi.Kết quả: Qua mẫu nghiên cứu 138 trẻ nhũ nhi, tỷ lệ ñáp ứng miễn dịch sauchủng ngừa viêm gan siêu vi B lúc 6 tháng và 12 tháng tuổi là 92,1% và 96,6% .Định lượng nồng ñộ Anti-HBs, kiểm tra HBsAg của mẹ bằng test ELISA với ñộnhạy và ñộ chuyên >95%. Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa ñáp ứng miễndịch với các yếu tố: cân nặng, cách sinh, giới tính, ñược bú mẹ hay không bú mẹ.Kết luận: Chúng tôi không tìm thấy các yếu tố liên quan, do ñó sau chủngngừa cho bé nên kiểm tra nồng ñộ kháng thể của bé lúc 6 và 12 tháng tuổi ñể pháthiện ra các bé không có ñáp ứng miễn dịch, cho bé tái chủng lại, từ ñó nâng cao ñượctỷ lệ miễn dịch ngăn ngừa bệnh viêm gan siêu vi B của bé trong cộng ñồng.Từ khóa: Đáp ứng miễn dịch- Chủng ngừa viêm gan siêu vi B- Các bé có mẹHBsAg dương tính- nồng ñộ kháng thể Anti-HBs.SUMMARYTHE RESPONSE OF IMMUNITY TO IMMUNIZATION HEPATITIS B VIRUSFOR INFANTS, WHO HAVE HBSAG- POSITIVE MOTHERDang Thi Ha , Tran Thi Bich HuyenObjective: We design is prospective cohort study. Determine the rate ofimmunity and analyze involved factors of the infants of the HBsAg-positive mothers,who have been immunized by vaccine for hepatitis B virus in the schedule of (month0-1-2-12).Methods: In the period from March, 2007 to December, 2009, at Hospital ofMedical University, branch 2.We follow the process of immunization for hepatitis Bvirus by schedule (month 0-1-2-12) to infants of the HBsAg- positive mothers, from 01month old to 12-month-old .After that checking strength of the Anti-HBs of infants atthe six-month- old or 12-month-old.Results: There are 138 cases were studied, the rate of immunity responseafter immunization for hepatitis B virus of infants at the six-month- old or 12month-old is 92.1 and 96.6 percent. Quantify strength of Anti-HBs, check HBsAg ofthe mothers by ELISA test with high sensitivity and specialized > 95%. We found no* Khoa ĐDKTYH, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí MinhLiên hệ : Ths.Bs. Trần Thị Bích Huyền- ĐT: 0913122840Email: huyenbssk@yahoo.com2relationship between immunity response with other factors: weight, method of birth,gender, breast-feed or no breast-feed.We did not find the involved factors, so after immunization for child weshould check the strength of Anti-HBs of baby at 12 months old to find out theinfants, who have not immunity response, to be re-immunization. Since, we improvethe rate of immunity to prevent hepatitis B virus of the baby in the community.Keywords: Response of immunity- To immunization hepatitis b virus- infantshave hbsag- positive mother- strength of the Anti-HBs.ĐẶT VẤN ĐỀViêm gan siêu vi B (VGSVB) ñang là một mối quan tâm của cộng ñồng khi cóñến 20% trường hợp bị nhiễm siêu vi B mãn tính sẽ tiến triển thành xơ gan và có ñến2,5% số bệnh nhân xơ gan mỗi năm có nguy cơ bị ung thư gan. Khi ñã mắc bệnh thìviệc ñiều trị khá phức tạp, tốn kém, nên việc tiêm ngừa ñược nhiều nước trên thế giớiñưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia[1].Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết hiện nay trên thế giới có hơn 2 tỉ ngườiñã từng bị nhiễm siêu vi B. Trong ñó có 350-400 triệu người ñang mang siêu vi Bmãn tính. Hằng năm có khoảng 500.000-700.000 trường hợp tử vong vì các bệnh cóliên quan ñến nhiễm siêu vi B mãn tính là xơ gan, ung thư gan[2].Khu vực có tỉ lệ nhiễm siêu vi B cao nhất hiện nay là châu Phi, Đông Nam Á,Tây Thái Bình Dương, với khoảng 8-20% dân số. Tại những vùng này, con ñường lâynhiễm VGSV B nhiều nhất là từ mẹ sang con, kế ñến là lây nhiễm ở lứa tuổi dưới nămtuổi. Trong khi ở các vùng khác, nguy cơ lây nhiễm chính lại là qua quan hệ tình dục,qua các dụng cụ bén nhọn có dính máu và dịch tiết làm rách da, niêm mạc. Lây quamáu và các loại huyết phẩm ngày càng giảm dần do các cơ sở y tế ñã kiểm soát tốt[3].Việt Nam là vùng lưu hành VGSVB cao, với tỉ lệ mang HBsAg khoảng 8-20%dân số. Mỗi năm, nước ta có khoảng 2 triệu phụ nữ mang thai, trong ñó số phụ nữmang thai ñang mang mầm bệnh khá nhiều nên nguy cơ lây nhiễm cho trẻ sơ sinh cao.Hầu hết trẻ sơ sinh bị nhiễm siêu vi B từ mẹ sẽ trở thành người mang mầm bệnh mãntính, và có nguy cơ tiến triển ñến xơ gan, ung thư gan trong tương lai. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: