Đặt Stent Đường Mật
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 964.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Stent đường mật là một ống bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại được đưa vào trong lòng đường mật để làm giảm bớt sự chít hẹp.H1- Gan-Túi mật-Ống mật chủ-Tụy-Tá tràng-Dạ dàyH2- Các dạng stent dùng cho ống mật chủ B- Mục Đích - Đặt stent đường mật là một kỹ thuật cao được sử dụng thường xuyên tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn để điều trị tắc nghẽn xảy ra trong các ống mật. Mật là một chất dịch do gan sản xuất giúp cơ thể tiêu hóa các chất béo. Mật được bài tiết qua...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặt Stent Đường Mật Đặt Stent Đường MậtA- Định NghĩaStent đường mật là một ống bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại được đưa vào tronglòng đường mật để làm giảm bớt sự chít hẹp. H1- Gan-Túi mật-Ống mật chủ-Tụy-Tá tràng-Dạ dày H2- Các dạng stent dùng cho ống mật chủB- Mục Đích- Đặt stent đường mật là một kỹ thuật cao được sử dụng thường xuyên tại Bệnhviện Hoàn Mỹ Sài Gòn để điều trị tắc nghẽn xảy ra trong các ống mật. Mật là mộtchất dịch do gan sản xuất giúp cơ thể tiêu hóa các chất béo. Mật được bài tiết quacác ống mật (mật quản), và dự trữ trong túi mật. Mật tiết vào ruột non sau bữa ăncó chất béo. Bài tiết mật được điều tiết bởi một cơ vòng (cơ thắt) có tên gọi cơOddi nằm ở vị trí tiếp giáp giữa ống mật chủ và ruột non (tá tràng).H3- Lưu thông của dịch mật (1)H4- Lưu thông của dịch mật (2)- Nhiều tình trạng bệnh lý lành hoặc ác tính có thể gây tắc hẹp đường mật.- Ung thư tụy là nguyên nhân ác tính thường gặp nhất, kế đến là ung thư túi mật,đường mật, gan và đại tràng.H5- Ung thư đầu tụyH6- U Klatskin ở rốn ganCác nguyên nhân lành tính gây hẹp đường mật bao gồm: Tổn thương đường mật trong phẫu thuật cắt bỏ túi mật (chiếm 80% cáctrường hợp chít hẹp không do nguyên nhân ung thư) Viêm tụy Viêm xơ đường mật nguyên phát (primary sclerosing cholangitis): tìnhtrạng viêm đường mật gây đau, vàng da, ngứa và các triệu chứng khác Sỏi túi mật Sau xạ trị Chấn thương bụng do vật tùH7- Sỏi gây tắc nghẽn ở kênh chung mật tụyH8- Sỏi túi mật- Sỏi cổ túi mật- Sỏi ống mật chủC- Tần XuấtTần xuất chung của hẹp đường mật hiện chưa biết rõ. Khoảng 0,2–0,5% trườnghợp mổ cắt túi mật hoặc các phẫu thuật khác liên quan đến đường mật có thể gặpbiến chứng chít hẹp đường mật về sau.D- Mô t ảStent (giá đỡ) đường mật là một ống nhỏ, mảnh dùng để nâng đỡ phần bị chít hẹpcủa đường mật. Stent được làm bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại. Hai phươngpháp để đặt stent đường mật được sử dụng nhiều nhất là:1- Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (endoscopic retrogradecholangiopancreatography=ERCP)2- Chụp đường mật xuyên gan qua da (percutaneous transhepaticcholangiography=PTC).E- Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP)ERCP là kỹ thuật hình ảnh dùng trong chẩn đoán các bệnh lý ở tụy, gan, túi mật,và đường mật. ERCP còn có lợi thế của một công cụ điều trị. Ống nội soi đượcđưa qua miệng bệnh nhân xuống thực quản, qua dạ dày tá tràng, và đến chỗ mật đổvào tá tràng. Ở vị trí này, một ống nhỏ (cannula) được luồn qua máy nội soi đểbơm chất cản quang vào đường mật; từ ngược dòng có nghĩa là hướng đi củathuốc cản quang ngược với chiều lưu thông của dịch mật. Một loạt các hìnhXquang sẽ được chụp khi chất cản quang di chuyển trong đường mật.H9- ERCP: Quan sát nhú VaterH10- Đầu ống nội soi ERCP: Camera, ánh sáng, catheter, dây dẫnH11- ERCP: Tiêm chất cản quang vào đường mậtH12- ERCP: Hình ảnh đường mật bình thườngNếu các phim Xquang cho thấy có hẹp ống mật chủ, stent sẽ đ ược đặt vào ống mậtđể giải quyết sự tắc nghẽn. Để thực hiện được điều này, một số dụng cụ đặc biệt sẽđược luồn qua máy nội soi và tiến hành cắt cơ vòng (cắt cơ Oddi) để tiếp cậnđường mật.H13- Bóng Vater (hướng 13h)H14- Cắt cơ Oddi để tiếp cận đường mậtTrong một số trường hợp, trước tiên là nong vị trí hẹp đường mật bằng mộtcatheter mỏng và đàn hồi, tiếp theo là nong bằng bóng. Stent sau đó sẽ được đặtvào đường mật.H15- Sỏi trong ống mật chủH16- Cắt cơ vòng Oddi để lấy sỏiH17- Sỏi được gắp ra rơi xuống ruột non và theo ống tiêu hóa ra ngoàiH18- Đặt stent ống mật chủ giải áp trong một cas sỏi lớn ông mật chủH19- ERCP phát hiện u đường mật (cholangiocarcinoma)H20- Vị trí tắc nghẽn trong ống mật chủH21- Vị trí chít hẹp trong ống mật chủH22- Đặt stent trong ống mật chủ và ống tụyH23- Stent đặt suốt chiều dài ống mật chủH24- Đặt stent trong một cas u đầu tụyH25- Phim xả kiểm tra chức năng cơ vòng OddiH26- Phim kiểm tra sau thủ thuậtF- Chụp đường mật xuyên gan qua da (percutaneous transhepaticcholangiography=PTC)- PTC và ERCP giống nhau ở chỗ cùng được dùng để chẩn đoán và điều trị các tắcnghẽn lưu thông dòng mật từ gan xuống ruột.- Biện pháp này thường chỉ dành cho những trường hợp thực hiện ERCP khôngthành công.- Dùng một kim nhỏ chích thuốc cản quang qua da vào gan hoặc túi mật; chụpXquang trong lúc chất cản quang di chuyển qua đường mật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặt Stent Đường Mật Đặt Stent Đường MậtA- Định NghĩaStent đường mật là một ống bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại được đưa vào tronglòng đường mật để làm giảm bớt sự chít hẹp. H1- Gan-Túi mật-Ống mật chủ-Tụy-Tá tràng-Dạ dày H2- Các dạng stent dùng cho ống mật chủB- Mục Đích- Đặt stent đường mật là một kỹ thuật cao được sử dụng thường xuyên tại Bệnhviện Hoàn Mỹ Sài Gòn để điều trị tắc nghẽn xảy ra trong các ống mật. Mật là mộtchất dịch do gan sản xuất giúp cơ thể tiêu hóa các chất béo. Mật được bài tiết quacác ống mật (mật quản), và dự trữ trong túi mật. Mật tiết vào ruột non sau bữa ăncó chất béo. Bài tiết mật được điều tiết bởi một cơ vòng (cơ thắt) có tên gọi cơOddi nằm ở vị trí tiếp giáp giữa ống mật chủ và ruột non (tá tràng).H3- Lưu thông của dịch mật (1)H4- Lưu thông của dịch mật (2)- Nhiều tình trạng bệnh lý lành hoặc ác tính có thể gây tắc hẹp đường mật.- Ung thư tụy là nguyên nhân ác tính thường gặp nhất, kế đến là ung thư túi mật,đường mật, gan và đại tràng.H5- Ung thư đầu tụyH6- U Klatskin ở rốn ganCác nguyên nhân lành tính gây hẹp đường mật bao gồm: Tổn thương đường mật trong phẫu thuật cắt bỏ túi mật (chiếm 80% cáctrường hợp chít hẹp không do nguyên nhân ung thư) Viêm tụy Viêm xơ đường mật nguyên phát (primary sclerosing cholangitis): tìnhtrạng viêm đường mật gây đau, vàng da, ngứa và các triệu chứng khác Sỏi túi mật Sau xạ trị Chấn thương bụng do vật tùH7- Sỏi gây tắc nghẽn ở kênh chung mật tụyH8- Sỏi túi mật- Sỏi cổ túi mật- Sỏi ống mật chủC- Tần XuấtTần xuất chung của hẹp đường mật hiện chưa biết rõ. Khoảng 0,2–0,5% trườnghợp mổ cắt túi mật hoặc các phẫu thuật khác liên quan đến đường mật có thể gặpbiến chứng chít hẹp đường mật về sau.D- Mô t ảStent (giá đỡ) đường mật là một ống nhỏ, mảnh dùng để nâng đỡ phần bị chít hẹpcủa đường mật. Stent được làm bằng nhựa tổng hợp hoặc kim loại. Hai phươngpháp để đặt stent đường mật được sử dụng nhiều nhất là:1- Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (endoscopic retrogradecholangiopancreatography=ERCP)2- Chụp đường mật xuyên gan qua da (percutaneous transhepaticcholangiography=PTC).E- Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP)ERCP là kỹ thuật hình ảnh dùng trong chẩn đoán các bệnh lý ở tụy, gan, túi mật,và đường mật. ERCP còn có lợi thế của một công cụ điều trị. Ống nội soi đượcđưa qua miệng bệnh nhân xuống thực quản, qua dạ dày tá tràng, và đến chỗ mật đổvào tá tràng. Ở vị trí này, một ống nhỏ (cannula) được luồn qua máy nội soi đểbơm chất cản quang vào đường mật; từ ngược dòng có nghĩa là hướng đi củathuốc cản quang ngược với chiều lưu thông của dịch mật. Một loạt các hìnhXquang sẽ được chụp khi chất cản quang di chuyển trong đường mật.H9- ERCP: Quan sát nhú VaterH10- Đầu ống nội soi ERCP: Camera, ánh sáng, catheter, dây dẫnH11- ERCP: Tiêm chất cản quang vào đường mậtH12- ERCP: Hình ảnh đường mật bình thườngNếu các phim Xquang cho thấy có hẹp ống mật chủ, stent sẽ đ ược đặt vào ống mậtđể giải quyết sự tắc nghẽn. Để thực hiện được điều này, một số dụng cụ đặc biệt sẽđược luồn qua máy nội soi và tiến hành cắt cơ vòng (cắt cơ Oddi) để tiếp cậnđường mật.H13- Bóng Vater (hướng 13h)H14- Cắt cơ Oddi để tiếp cận đường mậtTrong một số trường hợp, trước tiên là nong vị trí hẹp đường mật bằng mộtcatheter mỏng và đàn hồi, tiếp theo là nong bằng bóng. Stent sau đó sẽ được đặtvào đường mật.H15- Sỏi trong ống mật chủH16- Cắt cơ vòng Oddi để lấy sỏiH17- Sỏi được gắp ra rơi xuống ruột non và theo ống tiêu hóa ra ngoàiH18- Đặt stent ống mật chủ giải áp trong một cas sỏi lớn ông mật chủH19- ERCP phát hiện u đường mật (cholangiocarcinoma)H20- Vị trí tắc nghẽn trong ống mật chủH21- Vị trí chít hẹp trong ống mật chủH22- Đặt stent trong ống mật chủ và ống tụyH23- Stent đặt suốt chiều dài ống mật chủH24- Đặt stent trong một cas u đầu tụyH25- Phim xả kiểm tra chức năng cơ vòng OddiH26- Phim kiểm tra sau thủ thuậtF- Chụp đường mật xuyên gan qua da (percutaneous transhepaticcholangiography=PTC)- PTC và ERCP giống nhau ở chỗ cùng được dùng để chẩn đoán và điều trị các tắcnghẽn lưu thông dòng mật từ gan xuống ruột.- Biện pháp này thường chỉ dành cho những trường hợp thực hiện ERCP khôngthành công.- Dùng một kim nhỏ chích thuốc cản quang qua da vào gan hoặc túi mật; chụpXquang trong lúc chất cản quang di chuyển qua đường mật. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 111 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0