Tạp chất kiềm Trộn 10 ml aceton (TT) và 0,3 ml nước trong ống nghiệm, thêm 0,05 ml dung dịch xanh bromophenol 0,04% trong ethanol 96% (TT), trung hoà dung dịch nếu cần bằng dung dịch acid hydrocloric 0,01M (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 0,01M (TT). Thêm vào 10 ml dầu, lắc và để lắng. Không dùng quá 0,1 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01M (CĐ) để làm chuyển màu lớp dung dịch phía trờn sang màu vàng. Định tính dầu béo phương pháp sắc ký lớp mỏng Tiến hành theo phương pháp Sắc ký lớp mỏng (Phụ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DẦU BÉO DẦU BÉO Tạp chất kiềmTrộn 10 ml aceton (TT) và 0,3 ml nước trong ống nghiệm, thêm 0,05 ml dung dịchxanh bromophenol 0 ,04% trong ethanol 96% (TT), trung hoà dung dịch nếu cầnbằng dung dịch acid hydrocloric 0,01M (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 0,01M(TT). Thêm vào 10 ml dầu, lắc và để lắng. Không dùng quá 0,1 ml dung d ịch acidhydrocloric 0,01M (CĐ) để làm chuyển màu lớp dung dịch phía trờn sang màu vàng.Định tính dầu béo phương pháp sắc ký lớp mỏngTiến hành theo phương pháp Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4), sử dụng chất hấp phụ làoctadecylsilyl silicagel cho sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (Merck HPTLC silica gelRP-18 là phù hợp).Dung dịch 1: Hoà tan khoảng 20 mg (1 giọt) dầu trong 3 ml d icloromethan (TT), trừkhi có chỉ dẫn khác.Dung dịch 2: Hoà tan khoảng 20 mg (1 giọt) dầu ngô trong 3 ml dicloromethan (TT)Chấm riêng biệt lên bản mỏng 1l mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký hai lần, mỗilần 0,5 cm với dung môi khai triển là ether (TT). Triển khai sắc ký hai lần nữa, mỗilần 8 cm với dung môi khai triển là hỗn hợp d icloromethan – a cid acetic băng –aceton (20 : 40 : 50). Để khô bản mỏng ngoài không khí và phun d ung dịch acidphosphomolybdic (TT) 10% trong ethanol 96% (TT). Sấy bản mỏng 120 0C trongkhoảng 3 phút và quan sát dưới ánh sáng tự nhiên. Sắc ký đồ xuất hiện các vết đặctrưng như trên hình dưới đây.1. DÇu l¹c 7. DÇu h¹t lanh2. DÇu võng 8. DÇu oliu 9. DÇu híng d¬ng3. DÇu ng«4. DÇu h¹t c¶i (kh«ng cã 10. DÇu h¹nh nhânacid erucic) 11. DÇu mÇm lóa m×5. DÇu ®Ëu t¬ng.6. DÇu h¹t c¶iHình 12.9: Sắc ký đồ định tính dầu béo.Phép thử các dầu khác nhau bằng sắc ký lớp mỏngTiến hành theo phương pháp Sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4), sử dụng chất hấp phụ làkieselguhr G (TT). Làm ẩm bản mỏng khô bằng cách đặt trong bình có lớp dung môidày 5 mm là hỗn hợp parafin lỏng – ether dầu hoả (điểm sôi 50 - 70 oC) (10 : 90).Để đến khi dung môi khai triển được ít nhất 12 cm, lấy bản mỏng ra và để khô ngoàikhông khí trong 5 phút. Sử dụng hỗn hợp nước – acid acetic băng (1 : 9) làm dungmôi khai triển sắc ký và tiến hành triển khai sắc ký khoảng 8 cm tính từ điểm chấm.Chấm riêng biệt lên bản mỏng 3 l mỗi dung dịch sau:Dung dịch (1): Đun hồi lưu 2 g dầu với 30 ml dung d ịch kali hydroxyd 0,5 M trongethanol (TT) trong 45 phút, pha loãng với 50 ml n ước, để nguội, chuyển sang bìnhgạn, lắc với ether ethylic (TT) 3 lần, mỗi lần 50 ml, loại bỏ lớp dịch chiết ether. Acidhoá lớp nước bằng a cid hydrocloric (TT) rồi chiết bằng ether ethylic (TT) ba lần,mỗi lần 50 ml. Tập trung các dịch chiết ether, rửa bằng nước ba lần, mỗi lần 10 ml,làm khan dịch chiết ether bằng natri sulfat khan (TT) và lọc. Cô dịch chiết ether trêncách thuỷ, hoà tan 40 mg cắn trong 4 ml cloroform (TT). Các acid béo có thể đượcphát hiện từ dung dịch đã xà phòng hóa trong quá trình xác định các chất không x àphòng hoá.Dung dịch (2): Chuẩn bị giống như dung dịch 1 nhưng dùng 2 g hỗn hợp gồm 19thể tích dầu ngô và 1 thể tích dầu hạt cải thay cho mẫu thử. Sau khi lấy bản mỏng rakhỏi bình, làm khô bản mỏng ở 110 oC trong 10 phút và trừ khi có chỉ dẫn kháctrong chuyên luận, đặt bản mỏng vào bình bão hoà hơi iod. Sau một thời gian, xuấthiện các vết từ màu nâu đến nâu vàng. Lấy bản mỏng ra, để yên vài phút cho đến khimàu nâu trên nền bản mỏng biến mất. Phun lên bản mỏng dung dich hồ tinh b ột(TT). Các vết màu xanh xuất hiện, các vết này có thể chuyển thành màu nâu khi đểkhô và lại chuyển thành màu xanh sau khi phun nước. Trên sắc ký đồ của dung dịch(1) luôn xuất hiện các vết với các giá trị Rf khoảng 0,5 (acid oleic) và khoảng 0,65(acid linoleic), tương ứng với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch (2). Trên sắc kýđồ của dung dịch (1) có thể có vết với giá trị Rf khoảng 0,75 (acid linolenic) nhưngkhông được có vết có giá trị Rf khoảng 0,25 (acid erucic), tương ứng với vết xuấthiện trên sắc ký đồ của dung dịch (2).Phép thử các dầu tạp bằng phương pháp sắc ký khíPhép thử các dầu tạp được xác định bằng phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2), dựatrên các methyl ester của acid béo có trong dầu béo.Phương pháp APhương pháp này không áp dụng với các dầu béo có chứa acid béo dạng glyceridvới các nhóm epoxy-, hydroepoxy-, cyclopropyl hoặc nhóm cyclopropenyl, hoặc cácdầu béo có chứa tỷ lệ lớn lượng acid béo có chuỗi carbon nhỏ h ơn 8 hay dầu béo cóch ỉ số acid lớn hơn 2,0.Dung dịch thử: Nếu có qui định trong chuyên luận, làm khan dầu béo thử trước giaiđoạn methyl hoá. Cân 1,0 g dầu vào bình đáy tròn 25 ml có cổ bình thuỷ tinh nốiđược với ống sinh hàn hồi lưu, cho vài viên đá bọt vào trong bình. Thêm 10 mlmethanol khan (TT) và 0,2 ml dung dịch kali hydroxyd 6% trong methanol. Lắp sinhhàn hồi lưu, cho khí nitơ chạy qua hỗn hợp với tốc độ khoảng 50 ml/phút, lắc vàđun sôi. ...