ĐAU BỤNG TRẺ EM
Số trang: 37
Loại file: ppt
Dung lượng: 459.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Định nghĩa đau bụng cấp, đau bụng tái diễn hay đau bụng kéo dài.Đau bụng: một triệu chứng chủ quan của bệnh nhân do xung động bệnh lý ở phủ tạng truyền vào thần kinh trung ương. Đây là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi nhất là lứa tuổi từ 8 - 10 Đau bụng cấp: đau ở vùng bụng mới xảy ra, có ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU BỤNG TRẺ EM Ths. BS. Nguyễn Thị Thu CúcBỘ MÔN NHI - ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ ̣Muc tiêuNêu định nghĩa và cơ chế bệnh sinh của đau bụngTrình bày đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đau bụng trong một số trường hợp như nhiễm giun, ngộ độc thức ăn, viêm dạ dày-tá tràng, tắc ruột, lồng ruột, giun chui ống mật.Nêu nguyên nhân của đau bụng theo lứa tuổiNêu xử trí đau bụng theo triệu chứng và nguyên nhân1. Định nghĩa đau bụng cấp, đau bụng tái diễn hay đau bụng kéo dài.Đau bụng: một triệu chứng chủ quan của bệnh nhân do xung động bệnh lý ở phủ tạng truyền vào thần kinh trung ương. Đây là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi nhất là lứa tuổi từ 8 - 10Đau bụng cấp: đau ở vùng bụng mới xảy ra, có ảnh hưởng đến hoạt động của trẻĐau bụng mạn tính hay đau bụng kéo dài hoặc tái diễn:những trường hợp đau bụng xảy ra từ ba đến nhiều đợt hàng tháng ít nhất trên 3 tháng. Khoảng 10 - 15% trẻ em từ 5 - 15 tuổi đã từng bị đau bụng mạn tính.2. Cơ chế bệnh sinh của đau bụngCăng dãn thành tạng rỗng hay thanh mạc bọc các tạng đặcViêm nhiễmThiếu máu cục bộ2. Cơ chế bệnh sinh của đau bụngĐau ở các tạng ổ bụng có thể do:Căng dãn thành tạng rỗng hay thanh mạc bọc các tạng đặc:* Bình thường, các phủ tạng trong bụng không có cảm giác đối với nhiều xung đột động.* Những dây thần kinh của phủ tạng nhạy cảm nhất với sự căng của thành ruột do: - Phúc mạc bị kéo (ung thư) - Một tạng rỗng bị căng (đau bụng do sỏi mật) - Do ruột bị co bóp mạnh (tắc ruột).Những đầu dây thần kinh cảm giác đau của các tạng rỗng như : ruột, bàng quang, thấy ở lớp cơ của thành những phủ tạng này.Ở những phủ tạng đặc như gan, thận dây thần kinh cảm giác đau ở các bao và khi bao này bị căng ra vì tạng đó sưng lên, bệnh nhân bị đau bụng.Mạc treo ruột, lá thành của phúc mạc và phần bao bọc mặt sau bụng nhạy cảm với cảm giác đau; mạc nối lớn không có cảm giác đau.Đối với lách, chỉ đau khi bị căng nhanh.Do viêm nhiễm:Viêm do vi khuẩn hay hoá chất đau bụng.Tổ chức tế bào bị viêm và cương tụ, gây kích thích như đầu dây thần kinh và hạ thấp ngưỡng đau của phủ tạng, đối với các xung động khác.Các nhà nghiên cứu : viêm gây đau bụng bởi tác động của hormone như bradykinin, serotonin, histamin hay prostaglandinHoặc do thiếu máu cục bộ:Thiếu máu cục bộ gây đau bụng vì làm tăng đậm độ các chất chuyển hoá ở vùng có dây thần kinh cảm giác.Nó làm hạ “ngưỡng đau” đối với xung động bệnh lý khác, những mạch máu khác ở phủ tạng cũng có dây thần kinh cảm giác đau, nên khi các mạch máu này bị căng ra cũng gây đau bụng.4. Đặc điểm lâm sàng của một số trườnghợp đặc biệt:4.1. Nhiễm giun: Đau bụng quanh rốn hay thượng vị, Nổi gò ở thành bụng, Đau bụng gây nôn ói, tiêu chảy. Giun có thể cuộn thành búi và gây tắc ruột. Giun có thể chui vào các ống dẫn mật, ống tụy và gây tắc. Ngoài ra trẻ có triệu chứng rối loạn tiêu hoá như chậm tiêu, ăn không ngon miệng, không biết đói.4.2. Giun chui ống mật:Đau bụng dữ dội, đau từng cơn vùng quanh rốn, đau lan ra vùng hạ sườn phải,Kèm theo nôn, buồn nôn, có thể nôn giun, ỉa ra giun.4.3. Ngộ độc thức ăn do vi trùng:Do ăn phải thức ăn có vi trùng hoặc độc tố vi trùng, thường xảy ra trong tập thể, nhiều người cùng bị,Đau bụng quanh rốn, đau từng cơn, kèm nôn ói, tiêu chảy, sốt,....4.4. Viêm dạ dày-tá tràng: Đau thượng vị tái phát khi ăn, Buồn nôn, nôn, Tiêu phân đen, Gia đình có tiền sử viêm loát dạ dày tá tràng. Không có triệu chứng của bệnh cơ quan khác, Xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường.4.5. Viêm ruột thừa cấp:Viêm ruột thừa cấp tính thường gặp ở lứa tuổi : 0 - 5 tuổi : 28,5%, 6 - 10 tuổi : 43 % 11 - 15 tuổi : 28,5%. Tỉ lệ nam/nữ : 1,6/1 (1,2) Đau bụng ở hố chậu phải, đau xuất hiện tự nhiên, không dữ dội Buồn nôn hay nôn Sốt nhẹ Khó chịu mệt mõi toàn thân Các rối loạn xảy ra đột ngột hay từ từ trong vài giờ, dưới 3 ngàyKhám bụng thấy điểm đau khu trú tại một điểm chính xác nhưng định khu khác nhau tùy theo vị trí của ruột thừa : Hố chậu phải (điểm Macburney +), Trên và sau xương chậu, thuộc khung chậu (thăm trực tràng có giá trị chẩn đoán, các dấu hiệu tiết niệu kèm theo : đau thắt và đau bụng khi khi đái), Mạc treo ổ bụng (trướng bụng nhẹ hay tiêu chảy), Đau ở khung chậu nếu viêm ruột thừa sau manh tràng. Có phản ứng thành bụng hố chậu phải. Ở trẻ nhủ nhi, triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa cấp (hiếm) cũng giống như vậy nhưng thường có thêm trướng bụng và tiêu chảy.4.6. Lồng ruột:Lồng ruột là một cấp cứu ngoại khoa thường gặpCác nghiên cứu dịch tễ học ở Anh : tỉ lệ lồng ruột 1,57/1000 - 4/1000 trẻ mới sinh còn sống (1).Con trai > con gái, tỉ lệ nam/nữ : 2/1 - 3/1 (1,2).Lồng ruột xuất hiện ở bất cứ tuổi nào, nhiều nhất : 4-9 thángt Các thống kê ở nước ngoài : 65% ở trẻ < 1 tuổiThống kê ở nước ta : 95 - 97% (1,3).Lồng ruột xuất hiện ngay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU BỤNG TRẺ EM Ths. BS. Nguyễn Thị Thu CúcBỘ MÔN NHI - ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ ̣Muc tiêuNêu định nghĩa và cơ chế bệnh sinh của đau bụngTrình bày đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đau bụng trong một số trường hợp như nhiễm giun, ngộ độc thức ăn, viêm dạ dày-tá tràng, tắc ruột, lồng ruột, giun chui ống mật.Nêu nguyên nhân của đau bụng theo lứa tuổiNêu xử trí đau bụng theo triệu chứng và nguyên nhân1. Định nghĩa đau bụng cấp, đau bụng tái diễn hay đau bụng kéo dài.Đau bụng: một triệu chứng chủ quan của bệnh nhân do xung động bệnh lý ở phủ tạng truyền vào thần kinh trung ương. Đây là một triệu chứng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi nhất là lứa tuổi từ 8 - 10Đau bụng cấp: đau ở vùng bụng mới xảy ra, có ảnh hưởng đến hoạt động của trẻĐau bụng mạn tính hay đau bụng kéo dài hoặc tái diễn:những trường hợp đau bụng xảy ra từ ba đến nhiều đợt hàng tháng ít nhất trên 3 tháng. Khoảng 10 - 15% trẻ em từ 5 - 15 tuổi đã từng bị đau bụng mạn tính.2. Cơ chế bệnh sinh của đau bụngCăng dãn thành tạng rỗng hay thanh mạc bọc các tạng đặcViêm nhiễmThiếu máu cục bộ2. Cơ chế bệnh sinh của đau bụngĐau ở các tạng ổ bụng có thể do:Căng dãn thành tạng rỗng hay thanh mạc bọc các tạng đặc:* Bình thường, các phủ tạng trong bụng không có cảm giác đối với nhiều xung đột động.* Những dây thần kinh của phủ tạng nhạy cảm nhất với sự căng của thành ruột do: - Phúc mạc bị kéo (ung thư) - Một tạng rỗng bị căng (đau bụng do sỏi mật) - Do ruột bị co bóp mạnh (tắc ruột).Những đầu dây thần kinh cảm giác đau của các tạng rỗng như : ruột, bàng quang, thấy ở lớp cơ của thành những phủ tạng này.Ở những phủ tạng đặc như gan, thận dây thần kinh cảm giác đau ở các bao và khi bao này bị căng ra vì tạng đó sưng lên, bệnh nhân bị đau bụng.Mạc treo ruột, lá thành của phúc mạc và phần bao bọc mặt sau bụng nhạy cảm với cảm giác đau; mạc nối lớn không có cảm giác đau.Đối với lách, chỉ đau khi bị căng nhanh.Do viêm nhiễm:Viêm do vi khuẩn hay hoá chất đau bụng.Tổ chức tế bào bị viêm và cương tụ, gây kích thích như đầu dây thần kinh và hạ thấp ngưỡng đau của phủ tạng, đối với các xung động khác.Các nhà nghiên cứu : viêm gây đau bụng bởi tác động của hormone như bradykinin, serotonin, histamin hay prostaglandinHoặc do thiếu máu cục bộ:Thiếu máu cục bộ gây đau bụng vì làm tăng đậm độ các chất chuyển hoá ở vùng có dây thần kinh cảm giác.Nó làm hạ “ngưỡng đau” đối với xung động bệnh lý khác, những mạch máu khác ở phủ tạng cũng có dây thần kinh cảm giác đau, nên khi các mạch máu này bị căng ra cũng gây đau bụng.4. Đặc điểm lâm sàng của một số trườnghợp đặc biệt:4.1. Nhiễm giun: Đau bụng quanh rốn hay thượng vị, Nổi gò ở thành bụng, Đau bụng gây nôn ói, tiêu chảy. Giun có thể cuộn thành búi và gây tắc ruột. Giun có thể chui vào các ống dẫn mật, ống tụy và gây tắc. Ngoài ra trẻ có triệu chứng rối loạn tiêu hoá như chậm tiêu, ăn không ngon miệng, không biết đói.4.2. Giun chui ống mật:Đau bụng dữ dội, đau từng cơn vùng quanh rốn, đau lan ra vùng hạ sườn phải,Kèm theo nôn, buồn nôn, có thể nôn giun, ỉa ra giun.4.3. Ngộ độc thức ăn do vi trùng:Do ăn phải thức ăn có vi trùng hoặc độc tố vi trùng, thường xảy ra trong tập thể, nhiều người cùng bị,Đau bụng quanh rốn, đau từng cơn, kèm nôn ói, tiêu chảy, sốt,....4.4. Viêm dạ dày-tá tràng: Đau thượng vị tái phát khi ăn, Buồn nôn, nôn, Tiêu phân đen, Gia đình có tiền sử viêm loát dạ dày tá tràng. Không có triệu chứng của bệnh cơ quan khác, Xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường.4.5. Viêm ruột thừa cấp:Viêm ruột thừa cấp tính thường gặp ở lứa tuổi : 0 - 5 tuổi : 28,5%, 6 - 10 tuổi : 43 % 11 - 15 tuổi : 28,5%. Tỉ lệ nam/nữ : 1,6/1 (1,2) Đau bụng ở hố chậu phải, đau xuất hiện tự nhiên, không dữ dội Buồn nôn hay nôn Sốt nhẹ Khó chịu mệt mõi toàn thân Các rối loạn xảy ra đột ngột hay từ từ trong vài giờ, dưới 3 ngàyKhám bụng thấy điểm đau khu trú tại một điểm chính xác nhưng định khu khác nhau tùy theo vị trí của ruột thừa : Hố chậu phải (điểm Macburney +), Trên và sau xương chậu, thuộc khung chậu (thăm trực tràng có giá trị chẩn đoán, các dấu hiệu tiết niệu kèm theo : đau thắt và đau bụng khi khi đái), Mạc treo ổ bụng (trướng bụng nhẹ hay tiêu chảy), Đau ở khung chậu nếu viêm ruột thừa sau manh tràng. Có phản ứng thành bụng hố chậu phải. Ở trẻ nhủ nhi, triệu chứng lâm sàng của viêm ruột thừa cấp (hiếm) cũng giống như vậy nhưng thường có thêm trướng bụng và tiêu chảy.4.6. Lồng ruột:Lồng ruột là một cấp cứu ngoại khoa thường gặpCác nghiên cứu dịch tễ học ở Anh : tỉ lệ lồng ruột 1,57/1000 - 4/1000 trẻ mới sinh còn sống (1).Con trai > con gái, tỉ lệ nam/nữ : 2/1 - 3/1 (1,2).Lồng ruột xuất hiện ở bất cứ tuổi nào, nhiều nhất : 4-9 thángt Các thống kê ở nước ngoài : 65% ở trẻ < 1 tuổiThống kê ở nước ta : 95 - 97% (1,3).Lồng ruột xuất hiện ngay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ĐAU BỤNG TRẺ EM bài giảng ĐAU BỤNG TRẺ EM tài liệu ĐAU BỤNG TRẺ EM bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnh giải phẫu bệnh y cơ sởTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0