Danh mục

DÂU (Cành)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.54 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tang chi Cành non đã phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae). Mô tả Cành hình trụ dài, đôi khi có nhánh, dài ngắn không đều nhau, đường kính 0,5 1,5 cm. Mặt ngoài màu vàng xám hoặc vàng nâu , có nhiều lỗ vỏ màu nâu vàng và các nếp vân dọc nhỏ, có những vết sẹo cuống lá gần hình bán nguyệt màu trắng xám và những chồi nách nhỏ màu nâu vàng . Chất cứng, dai, chắc, khó bẻ gẫy, mặt gẫy có xơ, màu trắng ngà. Lát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DÂU (Cành) DÂU (Cành) Ramulus Mori albaeTang chiCành non đã phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm(Moraceae).M ô tảCành hình trụ dài, đôi khi có nhánh, dài ngắn không đều nhau, đường kính 0,5 -1,5 cm. Mặt ngoài màu vàng xám hoặc vàng nâu , có nhiều lỗ vỏ màu nâu vàng vàcác nếp vân dọc nhỏ, có những vết sẹo cuống lá gần hình bán nguyệt màu trắngxám và những chồi nách nhỏ màu nâu vàng . Chất cứng, dai, chắc, khó bẻ gẫy,mặt gẫy có xơ, màu trắng ngà. Lát cắt dày 0,2 - 0,5 cm, thấy phân rõ 3 phần: phầnvỏ hơi mỏng, phần giữa là gỗ trắng ngà, phần tâm có tuỷ nhỏ và mềm màu trắnghoặc vàng nhạt, có hình tia. Hơi có mùi, vị nhạt.Vi phẫuLớp bần gồm một hoặc vài hàng tế bào đều đặn, gần như hình chữ nhật, đôi khi cólỗ vỏ. Mô mềm vỏ tương đối mỏng, khoảng 6 - 8 hàng tế bào đa giác dẹt có chứacác tinh thể calci oxalat hình khối. Các đám sợi hoặc mô cứng chỗ dày chỗ mỏngbao bọc gần như liên tục xung quanh vòng libe. Vòng libe liên tục. Tầng phát sinhlibe - gỗ. Gỗ xếp thành một vòng liên tục, mạch gỗ to, càng vào trong càng nhỏdần. Mô mềm gỗ cấu tạo bởi những tế bào nhỏ, xếp đều đặn. Mô mềm ruột gồmcác tế bào gần tròn, to, thành mỏng.BộtMàu vàng xám nhạt, mùi nhẹ, vị nhạt. Soi kính hiển vi thấy: Rất nhiều sợi màuvàng nhạt hoặc không màu, đơn lẻ hay tập trung thành bó, thành dày 5 - 15 µm,khoang hẹp.Tế bào mô cứng màu vàng nhạt, hình gần tròn hoặc hình chữ nhật,đường kính 15 - 40 µm, thành dày 5 - 20 µm, khoang hẹp. Các tế bào mô mềm tụhọp thành đám hoặc rải rác. Tinh thể calci oxalat hình khối kích thước 5-12 µm.Định tínhA. Lấy 3 g bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol 90% (TT), đun sôi, lọc. Dịch lọc cómàu xanh lá cây. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT),xuất hiện tủa màu nâu xám.B. Lấy 5 g bột dược liệu, trộn đều với 3 ml dung dịch amoniac (TT), thêm 30 mlcloroform (TT), lắc. Để yên trong 5 giờ, lọc. Dịch lọc cho vào bình gạn, thêm 5 mldung dịch acid sulfuric (TT), lắc, để yên cho dung dịch tách thành 2 lớp, gạn lấy 1ml dịch chiết acid, thêm 1 giọt acid picric (TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.Độ ẩmKhông quá 12 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 1050C, 5 giờ).Tạp chấtKhông quá 1% (Phụ lục 12.11).Chất chiết được trong dược liệuKhông ít hơn 3,0% (Phụ lục 12.10) tính theo dược liệu khô kiệt.Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.Chế biếnThu hoạch vào cuối mùa xuân, đầu mùa hạ, chọn các cành dâu non có kích thướcquy định, bỏ hết lá, phơi hoặc sấy khô hoặc thái vát lúc còn tươi, phơi hoặc sấykhô.Bào chếNếu còn nguyên cành dài, bỏ tạp chất, rửa sạch, tẩm nước, ủ mềm, cắt lát dày 0,2- 0,5 cm, phơi nắng cho khô.Tang chi sao: Lấy dược liệu đã thái lát, sao lửa nhỏ đến khi hơi vàng, lấy ra đểnguội.Bảo quảnĐể nơi khô, tránh mốc mọt.Tính vị, quy kinhVi khổ, bình. Vào kinh can.Công năng, chủ trịTrừ phong thấp, thông lợi khớp. Chủ trị: Đau nhức cơ khớp, chân tay co duỗi khókhăn.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 9 -15 g, dạng thuốc sắc.DÂU (Lá)Folium Mori albaeTang diệpLá phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae).M ô tảLá nhăn nheo, dễ gãy vụn. Lá nguyên hình trứng, hình trứng rộng, dài 8 - 15 cm,rộng 7 - 13 cm, có cuống; đầu lá nhọn, gốc lá cụt, tròn hay hình tim, mép có răngcưa, đôi khi chia thuỳ không đều. Mặt trên lá có màu lục vàng hoặc nâu vàng nhạt,đôi khi có nốt nhỏ nhô lên. Mặt dưới lá có màu nhạt, nổi rõ các gân lớn chạy từcuống lá và nhiều gân nhỏ hình mạng lưới, có lông tơ mịn rải rác trên gân lá. Chấtgiòn. Hơi có mùi, vị nhạt, hơi chát, đắng.Vi phẫuBiểu bì trên gồm tế bào khá lớn, có lông chứa nang thạch, đơn bào hoặc đa bào.Biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, có ít lông chứa nang thạch, nhưng nhiều lỗ khí hơn.Trong gân chính, dưới biểu bì có 2 đám mô dày, đám dưới dày và rộng hơn. Mômềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay hình phiến. Giữa gân lá có 1 hoặc 2bó libe gỗ, xung quanh libe có sợi. Phiến lá gồm 1 hàng mô giậu, chứa diệp lục, môkhuyết có tế bào hình tròn hay nhiều cạnh, chứa tinh thể calci oxalat.BộtMàu lục vàng hay nâu vàng. Soi kính hiển vi thấy: Biểu bì trên có những tế bàophình to chứa nang thạch đường kính 47 - 77 m. Lỗ khí ở biểu bì dưới thuộckiểu hỗn bào, được bao quanh bởi 4 - 6 tế bào không đều. Lông che chở đơn bào,dài 50 - 230 m. Cụm tinh thể calci oxalat đường kính 5 - 16 m; thường gặpdạng tinh thể calci oxalat hình trụ.Định tínhPhương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel GDung môi khai triển: Dùng lớp trên của hỗn hợp dung môi gồm toluen - ethylacetat - acid formic (5 : 2 : 1).Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu vào bình nón, thêm 30 ml ether dầu hoả (60- 90 oC) (TT), đun hồi lưu trong 30 phút, loại bỏ lớp ether dầu hoả, lấy bã bay hơihết dung môi đến khô, thêm 30 ml ethanol 96% (TT), lắc siêu âm trong 20 phút,lọc và ...

Tài liệu được xem nhiều: