Dấu hiệu “đi cách hồi” trong Bệnh viêm tắc động mạch
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 196.44 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dấu hiệu "đi cách hồi" gặp trong bệnh viêm tắc động mạch: người bệnh đi được một đoạn đường thì bị đau dữ dội và co rút cơ ở bắp chân nên phải dừng lại để nghỉ. Nghỉ vài phút thì hết đau và lại có thể đi tiếp. Đi tiếp được một quãng đường thì lại bị đau và lại phải dừng lại để nghỉ. Nhưng theo thời gian, quãng đường đi được giữa các lần nghỉ ngày càng ngắn lại trong khi thời gian phải nghỉ để đỡ đau ngày càng dài hơn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dấu hiệu “đi cách hồi” trong Bệnh viêm tắc động mạch Dấu hiệu “đi cách hồi” trong Bệnh viêm tắc động mạchDấu hiệu đi cách hồi gặp trong bệnh viêm tắc động mạch: người bệnh đi đượcmột đoạn đường thì bị đau dữ dội và co rút cơ ở bắp chân nên phải dừng lại đểnghỉ. Nghỉ vài phút thì hết đau và lại có thể đi tiếp. Đi tiếp được một quãng đườngthì lại bị đau và lại phải dừng lại để nghỉ. Nh ưng theo thời gian, quãng đường điđược giữa các lần nghỉ ngày càng ngắn lại trong khi thời gian phải nghỉ để đỡ đaungày càng dài hơn.Viêm tắc động mạch cần phân biệt với một số bệnh:- Hoại tử đầu chi do đái tháo đường, không có dấu hiệu đi cách hồi, xét nghiệmthấy glucose máu tăng.- Bệnh xơ vữa động mạch: thường bị tổn thương hệ thống động mạch toàn thânchứ không chỉ bị ở chi dưới như bệnh viêm tắc tĩnh mạch, nên có thể thấy cácđộng mạch ở thái dương, cánh tay, động mạch quay căng như sợi thừng.- Bệnh Raynaud, thường gặp ở nữ giới, trẻ tuổi, bệnh tiến triển thành từng đợt, tổnthương chủ yếu là ở đầu chi và đối xứng cả hai bênĐiều trị viêm tắc động mạch:- Dùng thuốc chống co thắt mạch máu- Phẫu thuật cắt bỏ mạng lưới thần kinh giao cảm quanh động mạch- Mổ ghép mạch máu- Đặt sten vào đoạn động mạch hẹpRaynaud là một rối loạn hiếm có ảnh hưởng đến động mạch,sự thiếu máu cục bộcác ngón tay và ngón chân, rối loạn này thường ảnh hưởng đến các ởngón tay.Trong đó khoảng 40 phần trăm của những người ảnh hưởng đến các ngón chân.Hiếm khi, rối loạn ảnh hưởng đến mũi, tai, núm vú, và đôi môi.Kết quả thăm khám lâm sàng thường hoàn toàn bình thường.; mạch quay, trụvà mạch chân cũng bình thường. Các ngón tay, ngón chân có thể lạnh và xuất mồhôi quá mức trong cơn; cứng bì ngón (sclerodactyly) xuất hiện khoảng 10%trường hợp với dày và căng mô dưới da. Không có chỉ định chụp mạch máu đầungón.Nói chung, trên các bệnh nhân bệnh Raynaud, hiện tượng Raynaud thường xảy ranhẹ. Ít hơn 1% bị hủy một phần ngón. Sau khi chẩn đoán, 15% diễn tiến cải thiệntự nhiên, còn 30% tiến triển.Nguyên nhânHội chứng Raynaud: các nguyên nhân thứ phát của hiện tượng RaynaudXơ cứng bì: Hiện tượng Raynaud xuất hiện đến 80 – 90% bệnh nhân bị xơ cứnghệ thống (xơ cứng bì: scleroderma) và có triệu chứng trong 30% trường hợp. Đôikhi bệnh nhân chỉ có hiện tượng Raynaud đơn thuần trong 15-20 năm sau đó mớiphát xơ cứng bì. Bất thường mạch máu đầu ngón cũng góp phần vào sự tiến triểnhiện tượng Raynaud trên các bệnh nhân này. Loét đầu ngón do thiếu máu cục bộcó thể tiến triển đến hoại thư và tự hoại.Lupus đỏ hệ thống: Khoảng 20% bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) cóhiện tượng Raynaud. Đôi khi thiếu máu cục bộ dai dẳng có thể gây loét và hoại tửcác ngón. Trong hầu hết các trường hợp nặng, các mạch máu nhỏ bị tắc nghẽn doviêm nội mạc động mạch tăng sinh.Viêm cơ bì hoặc viêm đa cơ: hiện tượng Raynaud có khoảng 30% số bệnh nhân,thường phát triển trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và có lẽ liên quan đến sựtăng sinh nội mạc động mạch đầu ngón.Xơ vữa động mạch đầu chi cũng là một nguyên nhân phổ biến của hiện tượngRaynaud trên các bệnh nhân nam hơn 50 tuổi.Sự tắc nghẽn do viêm mạch huyết khối ở người trẻ cũng cần phải đ ược xem xét,đặc biệt ở người nghiện thuốc lá. Triệu chứng khởi phát bằng cơn tái xanh do lạnhở chỉ 1 hoặc 2 ngón. Huyết khối hay thuyên tắc: Đôi khi hiện tượng Raynaud xảyra sau một tắc nghẽn cấp tính do huyết khối hay thuyên tắc các động mạch lớn haytrung bình.Hội chứng ngực thoát: Một số bệnh nhân bị hội chứng này xuất hiện hiện tượngRaynaud khi áp lực nội mạch giảm, hoặc do kích thích các sợi giao cảm ở đám rốicánh tay, hoặc do cả hai.Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát: thể hiện sự bất thường thần kinh thểdịch ảnh hưởng lên cả tuần hoàn phổi lẫn tuần hoàn ở đầu ngón.Một số rối loạn về máu : sự kết tủa của protein huyết tương do lạnh, tăng độ nhớtmáu, tăng kết tập hồng cầu và tiểu cầu có thể xảy ra trên bệnh nhân có ngưng kếttố lạnh (cold agglutinin), cryoglobulin huyết, cryofibrinogen huyết. Tăng độ nhớtmáu có thể đi kèm với hội chứng tăng sinh tủy, cũng cần phải được xem xét đánhgiá ban đầu ở các bệnh nhân có hiện tượng Raynaud.Hiện tượng Raynaud cũng hay xảy ra trên các bệnh nhân sử dụng các dụng cụ laođộng gây rung tay nhiều, nh ư cưa dây hoặc búa khoan. Tần suất hiện tượngRaynaud cũng xuất hiện nhiều trên các nghệ sĩ chơi piano hoặc các thư ký đánhmáy. Tổn thương tay do shock điện và các thương tổn do lạnh cũng có thể làmhiện tượng Raynaud xuất hiện muộn.Hầu hết những người có Raynaud không có tổn thương mô dài hạn hoặc khuyếttật.. Tuy nhiên, những người đã nặng Raynaud có thể phát triển vết loét da hoặchoại tử từ các cuộc tấn công kéo dài hoặc lặp đi lặp lại Raynaud. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dấu hiệu “đi cách hồi” trong Bệnh viêm tắc động mạch Dấu hiệu “đi cách hồi” trong Bệnh viêm tắc động mạchDấu hiệu đi cách hồi gặp trong bệnh viêm tắc động mạch: người bệnh đi đượcmột đoạn đường thì bị đau dữ dội và co rút cơ ở bắp chân nên phải dừng lại đểnghỉ. Nghỉ vài phút thì hết đau và lại có thể đi tiếp. Đi tiếp được một quãng đườngthì lại bị đau và lại phải dừng lại để nghỉ. Nh ưng theo thời gian, quãng đường điđược giữa các lần nghỉ ngày càng ngắn lại trong khi thời gian phải nghỉ để đỡ đaungày càng dài hơn.Viêm tắc động mạch cần phân biệt với một số bệnh:- Hoại tử đầu chi do đái tháo đường, không có dấu hiệu đi cách hồi, xét nghiệmthấy glucose máu tăng.- Bệnh xơ vữa động mạch: thường bị tổn thương hệ thống động mạch toàn thânchứ không chỉ bị ở chi dưới như bệnh viêm tắc tĩnh mạch, nên có thể thấy cácđộng mạch ở thái dương, cánh tay, động mạch quay căng như sợi thừng.- Bệnh Raynaud, thường gặp ở nữ giới, trẻ tuổi, bệnh tiến triển thành từng đợt, tổnthương chủ yếu là ở đầu chi và đối xứng cả hai bênĐiều trị viêm tắc động mạch:- Dùng thuốc chống co thắt mạch máu- Phẫu thuật cắt bỏ mạng lưới thần kinh giao cảm quanh động mạch- Mổ ghép mạch máu- Đặt sten vào đoạn động mạch hẹpRaynaud là một rối loạn hiếm có ảnh hưởng đến động mạch,sự thiếu máu cục bộcác ngón tay và ngón chân, rối loạn này thường ảnh hưởng đến các ởngón tay.Trong đó khoảng 40 phần trăm của những người ảnh hưởng đến các ngón chân.Hiếm khi, rối loạn ảnh hưởng đến mũi, tai, núm vú, và đôi môi.Kết quả thăm khám lâm sàng thường hoàn toàn bình thường.; mạch quay, trụvà mạch chân cũng bình thường. Các ngón tay, ngón chân có thể lạnh và xuất mồhôi quá mức trong cơn; cứng bì ngón (sclerodactyly) xuất hiện khoảng 10%trường hợp với dày và căng mô dưới da. Không có chỉ định chụp mạch máu đầungón.Nói chung, trên các bệnh nhân bệnh Raynaud, hiện tượng Raynaud thường xảy ranhẹ. Ít hơn 1% bị hủy một phần ngón. Sau khi chẩn đoán, 15% diễn tiến cải thiệntự nhiên, còn 30% tiến triển.Nguyên nhânHội chứng Raynaud: các nguyên nhân thứ phát của hiện tượng RaynaudXơ cứng bì: Hiện tượng Raynaud xuất hiện đến 80 – 90% bệnh nhân bị xơ cứnghệ thống (xơ cứng bì: scleroderma) và có triệu chứng trong 30% trường hợp. Đôikhi bệnh nhân chỉ có hiện tượng Raynaud đơn thuần trong 15-20 năm sau đó mớiphát xơ cứng bì. Bất thường mạch máu đầu ngón cũng góp phần vào sự tiến triểnhiện tượng Raynaud trên các bệnh nhân này. Loét đầu ngón do thiếu máu cục bộcó thể tiến triển đến hoại thư và tự hoại.Lupus đỏ hệ thống: Khoảng 20% bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) cóhiện tượng Raynaud. Đôi khi thiếu máu cục bộ dai dẳng có thể gây loét và hoại tửcác ngón. Trong hầu hết các trường hợp nặng, các mạch máu nhỏ bị tắc nghẽn doviêm nội mạc động mạch tăng sinh.Viêm cơ bì hoặc viêm đa cơ: hiện tượng Raynaud có khoảng 30% số bệnh nhân,thường phát triển trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và có lẽ liên quan đến sựtăng sinh nội mạc động mạch đầu ngón.Xơ vữa động mạch đầu chi cũng là một nguyên nhân phổ biến của hiện tượngRaynaud trên các bệnh nhân nam hơn 50 tuổi.Sự tắc nghẽn do viêm mạch huyết khối ở người trẻ cũng cần phải đ ược xem xét,đặc biệt ở người nghiện thuốc lá. Triệu chứng khởi phát bằng cơn tái xanh do lạnhở chỉ 1 hoặc 2 ngón. Huyết khối hay thuyên tắc: Đôi khi hiện tượng Raynaud xảyra sau một tắc nghẽn cấp tính do huyết khối hay thuyên tắc các động mạch lớn haytrung bình.Hội chứng ngực thoát: Một số bệnh nhân bị hội chứng này xuất hiện hiện tượngRaynaud khi áp lực nội mạch giảm, hoặc do kích thích các sợi giao cảm ở đám rốicánh tay, hoặc do cả hai.Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát: thể hiện sự bất thường thần kinh thểdịch ảnh hưởng lên cả tuần hoàn phổi lẫn tuần hoàn ở đầu ngón.Một số rối loạn về máu : sự kết tủa của protein huyết tương do lạnh, tăng độ nhớtmáu, tăng kết tập hồng cầu và tiểu cầu có thể xảy ra trên bệnh nhân có ngưng kếttố lạnh (cold agglutinin), cryoglobulin huyết, cryofibrinogen huyết. Tăng độ nhớtmáu có thể đi kèm với hội chứng tăng sinh tủy, cũng cần phải được xem xét đánhgiá ban đầu ở các bệnh nhân có hiện tượng Raynaud.Hiện tượng Raynaud cũng hay xảy ra trên các bệnh nhân sử dụng các dụng cụ laođộng gây rung tay nhiều, nh ư cưa dây hoặc búa khoan. Tần suất hiện tượngRaynaud cũng xuất hiện nhiều trên các nghệ sĩ chơi piano hoặc các thư ký đánhmáy. Tổn thương tay do shock điện và các thương tổn do lạnh cũng có thể làmhiện tượng Raynaud xuất hiện muộn.Hầu hết những người có Raynaud không có tổn thương mô dài hạn hoặc khuyếttật.. Tuy nhiên, những người đã nặng Raynaud có thể phát triển vết loét da hoặchoại tử từ các cuộc tấn công kéo dài hoặc lặp đi lặp lại Raynaud. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 160 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0
-
39 trang 60 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 57 0 0