Danh mục

Đau quanh vai chữa thế nào?

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.51 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đau quanh vai chữa thế nào?Đau vùng quanh vai là triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên trong đó hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân tương đối thường gặp, đặc biệt ở bệnh nhân tuổi trung niên và quan trọng hơn là có thể điều trị có hiệu quả. Hội chứng này là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chóp xoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai như: viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau quanh vai chữa thế nào? Đau quanh vai chữa thế nào?Đau vùng quanh vai là triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên trong đó hội chứngchèn ép dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân tương đối thường gặp, đặc biệt ở bệnh nhântuổi trung niên và quan trọng hơn là có thể điều trị có hiệu quả. Hội chứng này là tìnhtrạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chóp xoay bị thu hẹp, tình trạng này dẫnđến các bệnh lý vùng vai như: viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thươnggân cơ chóp xoay.Triệu chứng của hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vaiKhi bị hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, bệnh nhân có biểu hiện đau ở khớp vai khidang tay hay đưa trước cánh tay. Hầu hết bệnh nhân than phiền bị khó ngủ do bị đau khinằm nghiêng qua bên vai bị đau. Khi có cơn đau chói xuất hiện khi cố gắng xoay tay ratúi quần phía sau là dấu hiệu khá rõ ràng của hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai. Dầndần các cơn đau trở nên nặng hơn, bệnh nhân không dám cử động vai dẫn đến khớp vaibị cứng. Nếu vai trở nên yếu và bệnh nhân không thể tự dang tay được thì có thể gânchóp xoay đã bị rách.Chụp Xquang khớp vai là cần thiết để tìm các dấu hiệu bất thường của cấu trúc xươnghay viêm khớp. Một số người có tình trạng mỏm cùng hạ thấp hơn so với bình thườnglàm hẹp khoang dưới mỏm cùng được xác định trên Xquang. Gai xương nếu có cũng sẽthấy rõ trên Xquang.Chụp MRI được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương rách chóp xoay, viêm gân hay bệnhlý ở sụn viền. Đôi khi siêu âm vùng vai cũng cho thấy được hình ảnh rách chóp xoay.Một nghiệm pháp được sử dụng nhằm loại trừ các bệnh lý ở vùng cổ gây đau ở khớp vai:tiêm một lượng thuốc tê nhất định vào khoang dưới mỏm cùng, nếu bệnh nhân đỡ đaungay thì nguyên nhân gây đau vai là do hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai.Hội chứng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai, do đâu?Các động tác của khớp vai, đặc biệt là động tác đưa tay quá đầu được thực hiện bởi 2nhóm cơ chính là: cơ delta và nhóm các cơ chóp xoay (gồm có 4 cơ là cơ trên gai, cơdưới gai, cơ dưới vai và cơ tròn bé). Nhóm các cơ chóp xoay hợp với nhau tạo thành mộtgân rất chắc bám vào đầu trên xương cánh tay gọi là gân cơ chóp xoay. Khi thực hiệnđộng tác dạng cánh tay quá đầu, các cơ này trượt trong khoang dưới mỏm cùng vai.Khoang này nằm dưới mỏm cùng vai, trong khoang có gân chóp xoay và các túi hoạtdịch có tác dụng bôi trơn khi gân cơ chóp xoay di chuyển. Khi khoang này bị hẹp lại,thường do nguyên nhân thoái hoá hoặc chấn thương, gân cơ chóp xoay và các túi hoạtdịch bị chèn ép, từ đó sẽ dẫn đến viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay. Nặng hơn sẽdẫn đến rách chóp xoay.Các nguyên nhân dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai có thể là chấn thương, cácđộng tác lặp đi lặp lại (thường gặp ở những người chơi các môn thể thao phải đưa tay quáđầu hoặc người lao động thường xuyên phải có các động tác dang tay quá đầu). Mộtnguyên nhân khác cũng tương đối thường gặp là sự hình thành các chồi xương trong tổnthương của bệnh lý thoái hoá.Khi nào cần phải phẫu thuật?Giai đoạn đầu điều trị sẽ là điều trị giảm đau, kháng viêm. Các phương pháp thường sửdụng là nghỉ ngơi, chườm đá phối hợp với thuốc kháng viêm như aspirin, naproxen,diclofenac... Bác sĩ sẽ theo dõi đáp ứng của bệnh nhân, trong một số trường hợp có thể sửdụng các phương pháp như siêu âm, chiếu tia hồng ngoại để tăng cường lượng máu tớicác mô ở khớp vai. Khi bệnh nhân đỡ đau sẽ tiến hành các bài tập vật lý trị liệu.Nếu các biện pháp trên không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể tiêm steroid trực tiếp vàokhoang dưới mỏm cùng. Tuy nhiên steroid có thể gây đứt gân cũng như các tác dụng phụvề lâu dài nên nó không phải là phương pháp điều trị lâu dài cho hội chứng chèn ép dướimỏm cùng vai cũng như các bệnh lý khác ở vùng khớp vai.Phẫu thuật được chỉ định khi không có cải thiện nào sau 6 tháng đến 1 năm điều trị bảotồn. Có hai phương pháp hiện đang được sử dụng là mổ mở và mổ nội soi, cả hai phươngpháp đều có thể sửa chữa các tổn thương và làm giảm áp lực đè ép lên túi hoạt dịch vàchóp xoay. Ngày nay, phẫu thuật với kỹ thuật nội soi phổ biến hơn do những ưu việttrong việc cải thiện các triệu chứng đau và tính thẩm mỹ. Mục tiêu của phẫu thuật lànhằm làm rộng khoảng cách giữa mỏm cùng và gân chóp xoay bằng cách làm sạch cáctổn thương thoái hoá, các chồi xương và một phần của mỏm cùng vai. Nếu có tổn thươngrách chóp xoay có thể sẽ được phục hồi đồng thời. Sau mổ cánh tay sẽ được treo haymang nẹp để bất động. Hầu hết các trường hợp sẽ được tập vật lý trị liệu nhằm tránh cứngkhớp, hạn chế phù nề sau mổ. Chườm lạnh sau mổ giúp co mạch máu làm hạn chế phảnứng viêm đau sau mổ. Giai đoạn sau là tập mạnh gân cơ chóp xoay. Cần tập phục hồichức năng theo sự hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu.Điều trị phục hồi chức năngĐiều trị phục hồi chức năng đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ trong các trường hợpkhông phẫu thuật mà ngay cả trong trường hợp sau phẫu thuật. Phục hồi chức năng nhằmmục đích tránh teo c ...

Tài liệu được xem nhiều: