ĐAU SƯỜN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.85 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng luận trị Đau sườn thường thấy ở lâm sàng, là một hoặc hai bên sườn đau. Gan ở phía dưới xương sườn, kinh mạch của nó dải ra ở hai bên sườn, đảm và can cùng biểu lý, cho nên chứng này thường là bệnh của gan, mật có quan hệ với vùng xương sườn. Bệnh lý chủ yếu là sơ tiết điều đạt của can thất thường, làm can khí uất, xương sườn đau, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, huyết đình ở đó. Cũng do can tâm bất túc, kinh mạch không được nuôi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU SƯỜN CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGĐAU SƯỜNA. Biện chứng luận trịĐau sườn thường thấy ở lâm sàng, là một hoặc hai bên sườn đau. Gan ở phía dưới xươngsườn, kinh mạch của nó dải ra ở hai bên sườn, đảm và can cùng biểu lý, cho nên chứng nàythường là bệnh của gan, mật có quan hệ với vùng xương sườn. Bệnh lý chủ yếu là sơ tiết điềuđạt của can thất thường, làm can khí uất, xương sườn đau, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, huyếtđình ở đó. Cũng do can tâm bất túc, kinh mạch không được nuôi dưỡng gây đau sườn. Y họchiện đại gọi là bệnh ở gan, túi mật, phổi, cơ ngực, xương sườn và thần kinh liên sườn, đếnphía dưới của 2 bên cạnh lồng ngực và cùng sườn cụt đau đớn.B. Điểm chủ yếu để kiểm tra1. Hỏi han tính chất đau sườn, nơi đau, thời gian và khoảng cách đau, do đâu mà phát cơnđau? Có tiền sử ngoại thương hay không? Những chứng trạng kèm theo là gì? Từ đó phân biệtnguyên nhân khác nhau dẫn đến đau sườn. Nếu do viêm thường là đau âm ỉ liên tục. Đau thầnkinh thường thành từng cơn đau nhói hoặc đau như dao cắt, có quan hệ với biến động tìnhcảm. Đau thường có cảm giác đau thắt. Xương đau thì đau buốt hoặc đau như dùi đâm. Bệnhở xương sườn hoặc cơ ngực thường đau ở một vùng và ấn đau, hoặc có tiền sử ngoại thương.Bệnh ở phổi hoặc hung mạc, thường kèm ho có đờm, thở gấp, sốt, là những chứng trạng củahệ hô hấp, thở hít hoặc ho làm sườn đau tăng lên. Bệnh gan hoặc túi mật thường kèm nônmửa, quặn bụng, bụng trướng, ăn không ngon, phân không bình thường, hoặc vàng da, sốt lànhững chứng trạng của hệ thống tiêu hoá.2. Kiểm tra xương sườn, sụn sườn và khe liên sườn xem có điểm ấn đau chói, có gồ cao lênkhông? Có tụ máu hay không? Hoặc có tiếng xương gãy chà xát nhau? Vùng ngực có chứngđàm hay không? Có triệu chứng tràn dịch hay không? Ở gan, lách, túi mật có sưng hay không?Mềm hay cứng? Có ấn đau hay không? Để từ đó phân biệt các bệnh khác nhau.3. Khi có điều kiện thì làm siêu âm, chiếu điện vùng ngực hoặc chụp phim để kiểm tra.C. Cách chữa1. Bằng châm cứua. Thể châm: Chi câu, Chương môn, Can du, Dương lăng tuyền.b. Nhĩ châm: Can, Đảm, Hung, Thần môn.2. Biện chứng thí trịBiện chứng đại thể là trướng đau thường thuộc khí uất. Đau nhói thường thuộc huyết ứ. Đaurâm ran thường thuộc huyết hư. Chữa thì lấy nguyên tắc sơ can, lý khí, hoà lạc làm chủ. Cóhuyết ứ thì hoạt huyết. Huyết hư thì phải dưỡng can.a. Can khí uất kết: Vùng sườn trướng đau, hoặc đau âm ỉ không nhất định, do tình cảm cóbiến động mà đau đớn tăng, hoặc giảm, ngực bứt rứt, ăn uống giảm, rêu lưỡi mỏng, mạchthường huyền (căng như dây đàn).Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 48 CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGCách chữa: Sơ can lý khí.Bài thuốc: Tiêu dao tán gia giảm.Sao Sài hồ 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân, Sao Chỉ xác 1,5 đồng cân,Chế hương phụ 3 đồng cân, 1,5 đồng cân, Thanh bìUất kim 2 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân,Sao Diên hồ sách 3 đồng cân.Gia giảm: Nếu khí uất hoá hoả, sườn đau như lôi kéo, nóng bứt rứt, miệng khô, đái ỉa khôngthông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, gia Sơn chi 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân.b. Huyết ứ đình: Sườn đau như đâm, cố định không dời, về đêm đau kịch liệt thêm, đau khôngcho sờ nắn, hoặc ở sườn cụt sờ thấy có hòn cục, chất lưỡi tím mờ, mạch trầm, sáp (chìm màrít tắc).Cách chữa: Hoạt huyết thông lạc.Bài thuốc: Phức nguyên hoạt huyết thang gia giảm.Sài hồ 1,5 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân,Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân,Bào Sơn giáp 3 đồng cân,Toàn Phức hoa 2 (hai) đồng cân, gói lại sắc.Chế Hương phụ 3 đồng cân,Sâm Tam thất tán nhỏ 1 đồng cân chia hai lần uống.c. Huyết bất dưỡng can (can âm bất túc): Mạng sườn đau râm ran liên tục, miệng khô, bứtrứt, có khi nóng râm ran, váng đầu, nhìn vật lờ mờ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch hư, tế, sác (nhỏ yếu mànhanh).Cách chữa: Dưỡng âm làm mềm gan ra.Bài thuốc: Nhất quán tiễn gia vị. 4 đồng cân, Đại mạch đông 3 đồng cân,Sa sâmĐương quy 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân,Câu kỷ tử 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân,Bạch thược 3 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân, 1 đồng cân.Mai khôi hoaBản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 49 CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGĐAU LƯNGA. Biện chứng luận ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU SƯỜN CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGĐAU SƯỜNA. Biện chứng luận trịĐau sườn thường thấy ở lâm sàng, là một hoặc hai bên sườn đau. Gan ở phía dưới xươngsườn, kinh mạch của nó dải ra ở hai bên sườn, đảm và can cùng biểu lý, cho nên chứng nàythường là bệnh của gan, mật có quan hệ với vùng xương sườn. Bệnh lý chủ yếu là sơ tiết điềuđạt của can thất thường, làm can khí uất, xương sườn đau, lâu ngày thì khí trệ huyết ứ, huyếtđình ở đó. Cũng do can tâm bất túc, kinh mạch không được nuôi dưỡng gây đau sườn. Y họchiện đại gọi là bệnh ở gan, túi mật, phổi, cơ ngực, xương sườn và thần kinh liên sườn, đếnphía dưới của 2 bên cạnh lồng ngực và cùng sườn cụt đau đớn.B. Điểm chủ yếu để kiểm tra1. Hỏi han tính chất đau sườn, nơi đau, thời gian và khoảng cách đau, do đâu mà phát cơnđau? Có tiền sử ngoại thương hay không? Những chứng trạng kèm theo là gì? Từ đó phân biệtnguyên nhân khác nhau dẫn đến đau sườn. Nếu do viêm thường là đau âm ỉ liên tục. Đau thầnkinh thường thành từng cơn đau nhói hoặc đau như dao cắt, có quan hệ với biến động tìnhcảm. Đau thường có cảm giác đau thắt. Xương đau thì đau buốt hoặc đau như dùi đâm. Bệnhở xương sườn hoặc cơ ngực thường đau ở một vùng và ấn đau, hoặc có tiền sử ngoại thương.Bệnh ở phổi hoặc hung mạc, thường kèm ho có đờm, thở gấp, sốt, là những chứng trạng củahệ hô hấp, thở hít hoặc ho làm sườn đau tăng lên. Bệnh gan hoặc túi mật thường kèm nônmửa, quặn bụng, bụng trướng, ăn không ngon, phân không bình thường, hoặc vàng da, sốt lànhững chứng trạng của hệ thống tiêu hoá.2. Kiểm tra xương sườn, sụn sườn và khe liên sườn xem có điểm ấn đau chói, có gồ cao lênkhông? Có tụ máu hay không? Hoặc có tiếng xương gãy chà xát nhau? Vùng ngực có chứngđàm hay không? Có triệu chứng tràn dịch hay không? Ở gan, lách, túi mật có sưng hay không?Mềm hay cứng? Có ấn đau hay không? Để từ đó phân biệt các bệnh khác nhau.3. Khi có điều kiện thì làm siêu âm, chiếu điện vùng ngực hoặc chụp phim để kiểm tra.C. Cách chữa1. Bằng châm cứua. Thể châm: Chi câu, Chương môn, Can du, Dương lăng tuyền.b. Nhĩ châm: Can, Đảm, Hung, Thần môn.2. Biện chứng thí trịBiện chứng đại thể là trướng đau thường thuộc khí uất. Đau nhói thường thuộc huyết ứ. Đaurâm ran thường thuộc huyết hư. Chữa thì lấy nguyên tắc sơ can, lý khí, hoà lạc làm chủ. Cóhuyết ứ thì hoạt huyết. Huyết hư thì phải dưỡng can.a. Can khí uất kết: Vùng sườn trướng đau, hoặc đau âm ỉ không nhất định, do tình cảm cóbiến động mà đau đớn tăng, hoặc giảm, ngực bứt rứt, ăn uống giảm, rêu lưỡi mỏng, mạchthường huyền (căng như dây đàn).Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 48 CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGCách chữa: Sơ can lý khí.Bài thuốc: Tiêu dao tán gia giảm.Sao Sài hồ 1,5 đồng cân, Bạch thược 3 đồng cân,Đương quy 3 đồng cân, Sao Chỉ xác 1,5 đồng cân,Chế hương phụ 3 đồng cân, 1,5 đồng cân, Thanh bìUất kim 2 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân,Sao Diên hồ sách 3 đồng cân.Gia giảm: Nếu khí uất hoá hoả, sườn đau như lôi kéo, nóng bứt rứt, miệng khô, đái ỉa khôngthông, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác, gia Sơn chi 3 đồng cân, Đan bì 3 đồng cân.b. Huyết ứ đình: Sườn đau như đâm, cố định không dời, về đêm đau kịch liệt thêm, đau khôngcho sờ nắn, hoặc ở sườn cụt sờ thấy có hòn cục, chất lưỡi tím mờ, mạch trầm, sáp (chìm màrít tắc).Cách chữa: Hoạt huyết thông lạc.Bài thuốc: Phức nguyên hoạt huyết thang gia giảm.Sài hồ 1,5 đồng cân, Đương quy 3 đồng cân,Đào nhân 3 đồng cân, Hồng hoa 1,5 đồng cân,Bào Sơn giáp 3 đồng cân,Toàn Phức hoa 2 (hai) đồng cân, gói lại sắc.Chế Hương phụ 3 đồng cân,Sâm Tam thất tán nhỏ 1 đồng cân chia hai lần uống.c. Huyết bất dưỡng can (can âm bất túc): Mạng sườn đau râm ran liên tục, miệng khô, bứtrứt, có khi nóng râm ran, váng đầu, nhìn vật lờ mờ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch hư, tế, sác (nhỏ yếu mànhanh).Cách chữa: Dưỡng âm làm mềm gan ra.Bài thuốc: Nhất quán tiễn gia vị. 4 đồng cân, Đại mạch đông 3 đồng cân,Sa sâmĐương quy 3 đồng cân, Sinh địa 5 đồng cân,Câu kỷ tử 3 đồng cân, Xuyên luyện tử 3 đồng cân,Bạch thược 3 đồng cân, Bạch tật lê 3 đồng cân, 1 đồng cân.Mai khôi hoaBản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 49 CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG YCHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRẠNG LÂM SÀNGĐAU LƯNGA. Biện chứng luận ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0