Đau thần kinh tọa và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 422.98 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 209 bệnh nhân đau thần kinh tọa tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh đau thần kinh tọa tại Trung tâm y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020 và phân tích mối liên quan giữa giảm đau với lo âu, mất ngủ và kết quả tư vấn chăm sóc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau thần kinh tọa và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020ĐAU THẦN KINH TỌA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾNKẾT QUẢ CHĂM SÓC, TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒNĐẤT, KIÊN GIANG NĂM 2020 Phạm Thị Thanh Duy1, Nguyễn Thị Tuyến1 TÓM TẮT RELATED FACTORS IN CIATIC PATIENTS AT Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 209 bệnh HON DAT DISTRICT MEDICAL CENTER, KIENnhân đau thần kinh tọa tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất GIANG PROVINCE IN 2020từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm Descriptive cross-sectional study performed onlâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh đau thần kinh tọa tại 209 sciatica patients at Hon Dat District Medical CenterTrung tâm y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020 và from January 2020 to June 2020. Objectives: To describephân tích mối liên quan giữa giảm đau với lo âu, mất ngủ the clinical characteristics of patients with sciatica at thevà kết quả tư vấn chăm sóc. Phương pháp nghiên cứu: Medical Center of Hon Dat District, Kien Giang by 2020 andMô tả tiến cứu, phỏng vấn người bệnh và sử dụng kết quả Analyze the relationship between pain relief with anxiety,trong bệnh án. insomnia and outcome. treatment, care consulting results. Kết quả: Đa số bệnh nhân vào viện đau nặng, chiếm Research method: Follow-up description, interviewingtới 53,5%, đau vừa với 44,9%, đau nhẹ chỉ có 1,6%. Hầu patients and using the results in the medical records.hết bệnh nhân đếu ảnh hưởng vận động ở các mức độ khác Results: Most patients admitted to the hospital withnhau: 52,2% không ngồi đứng lâu được, 37,8% không cúi severe pain, accounting for 53.5%, moderate pain withđược, đi lại khó khăn và chỉ có 10% là vận động không 44.9%, mild pain only 1.6%. Most patients had varyingbị hạn chế. Mối liên quan giữa đau với lo âu, mất ngủ và degrees of mobility impairment: 52.2% could not sit forhoạt động tư vấn chăm sóc: Tỷ lệ thành công chung trong long, 37.8% could not bend, had difficulty walking, andđiều trị giảm đau là 82,8%. Có 17,2% bệnh nhân ra viện only 10% had unrestricted movement. . The relationshipmức độ đau không đổi hoặc nặng lên. Tỷ lệ có cải thiện between pain with anxiety, insomnia and counseling andtình trạng lo âu 86,1%; mức độ mất ngủ có chuyển biến rõ care: The overall success rate in pain relief treatmentrệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc. Nhóm người bệnh is 82.8%. There was 17.2% of the hospital dischargecó mức độ mất ngủ rất nặng đã có thiện 100%. Hoạt động patients with unchanged pain or worsening pain. The ratechăm sóc được thực hiện đầy đủ có kết quả giảm đau tốt with an anxiety improvement rate was 86.1%; The levelhơn nhiều so với bệnh nhân không được chăm sóc đầy đủ of insomnia changed significantly between before and( OR= 13; p EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌChave been improved, the effects were more pronounced ngủ và kết quả tư vấn chăm sócin the subjects with severe pain compared to the mild andmoderate pain groups. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Keywords: Sciaticitis, anxiety, insomnia, nursing. CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ -Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều trị nội trú nhập viện chẩn Theo báo cáo gần đây, có tới 70 - 85% dân số ít nhất đoán điều trị đau thần kinh tọa tại Khoa YHCT-PHCNmột lần bị đau thắt lưng trong đời. Tại Mỹ, phụ nữ dưới Trung tâm y tế huyện Hòn Đất trong thời điểm nghiên cứu.45 tuổi bị hạn chế vận động do đau TKHT là nguyên nhân -Thời gian: Từ 01/2020 đến 6/2020.hàng đầu, là lý do đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám -Tiêu chuẩn loại trừ: Không tham gia nghiên cứu;bệnh, là nguyên nhân đứng thứ năm phải nằm viện, và đau thần kinh đùi,..đứng thứ ba trong số các bệnh phải phẫu thuật [9][10]. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến Đây là bệnh ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao cứu, có phân tíchđộng, nhất là người lao động chân tay, do bệnh thường 2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 209 người bệnh.có xu hướng tiến triển kéo dài, dễ tái phát nên ảnh hưởng 2.4. Biến số NC: Tuổi, giới, n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đau thần kinh tọa và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc, tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020ĐAU THẦN KINH TỌA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾNKẾT QUẢ CHĂM SÓC, TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HÒNĐẤT, KIÊN GIANG NĂM 2020 Phạm Thị Thanh Duy1, Nguyễn Thị Tuyến1 TÓM TẮT RELATED FACTORS IN CIATIC PATIENTS AT Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 209 bệnh HON DAT DISTRICT MEDICAL CENTER, KIENnhân đau thần kinh tọa tại Trung tâm Y tế huyện Hòn Đất GIANG PROVINCE IN 2020từ tháng 01/2020 đến 6/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm Descriptive cross-sectional study performed onlâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh đau thần kinh tọa tại 209 sciatica patients at Hon Dat District Medical CenterTrung tâm y tế huyện Hòn Đất, Kiên Giang năm 2020 và from January 2020 to June 2020. Objectives: To describephân tích mối liên quan giữa giảm đau với lo âu, mất ngủ the clinical characteristics of patients with sciatica at thevà kết quả tư vấn chăm sóc. Phương pháp nghiên cứu: Medical Center of Hon Dat District, Kien Giang by 2020 andMô tả tiến cứu, phỏng vấn người bệnh và sử dụng kết quả Analyze the relationship between pain relief with anxiety,trong bệnh án. insomnia and outcome. treatment, care consulting results. Kết quả: Đa số bệnh nhân vào viện đau nặng, chiếm Research method: Follow-up description, interviewingtới 53,5%, đau vừa với 44,9%, đau nhẹ chỉ có 1,6%. Hầu patients and using the results in the medical records.hết bệnh nhân đếu ảnh hưởng vận động ở các mức độ khác Results: Most patients admitted to the hospital withnhau: 52,2% không ngồi đứng lâu được, 37,8% không cúi severe pain, accounting for 53.5%, moderate pain withđược, đi lại khó khăn và chỉ có 10% là vận động không 44.9%, mild pain only 1.6%. Most patients had varyingbị hạn chế. Mối liên quan giữa đau với lo âu, mất ngủ và degrees of mobility impairment: 52.2% could not sit forhoạt động tư vấn chăm sóc: Tỷ lệ thành công chung trong long, 37.8% could not bend, had difficulty walking, andđiều trị giảm đau là 82,8%. Có 17,2% bệnh nhân ra viện only 10% had unrestricted movement. . The relationshipmức độ đau không đổi hoặc nặng lên. Tỷ lệ có cải thiện between pain with anxiety, insomnia and counseling andtình trạng lo âu 86,1%; mức độ mất ngủ có chuyển biến rõ care: The overall success rate in pain relief treatmentrệt giữa trước và sau điều trị, chăm sóc. Nhóm người bệnh is 82.8%. There was 17.2% of the hospital dischargecó mức độ mất ngủ rất nặng đã có thiện 100%. Hoạt động patients with unchanged pain or worsening pain. The ratechăm sóc được thực hiện đầy đủ có kết quả giảm đau tốt with an anxiety improvement rate was 86.1%; The levelhơn nhiều so với bệnh nhân không được chăm sóc đầy đủ of insomnia changed significantly between before and( OR= 13; p EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌChave been improved, the effects were more pronounced ngủ và kết quả tư vấn chăm sócin the subjects with severe pain compared to the mild andmoderate pain groups. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Keywords: Sciaticitis, anxiety, insomnia, nursing. CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ -Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều trị nội trú nhập viện chẩn Theo báo cáo gần đây, có tới 70 - 85% dân số ít nhất đoán điều trị đau thần kinh tọa tại Khoa YHCT-PHCNmột lần bị đau thắt lưng trong đời. Tại Mỹ, phụ nữ dưới Trung tâm y tế huyện Hòn Đất trong thời điểm nghiên cứu.45 tuổi bị hạn chế vận động do đau TKHT là nguyên nhân -Thời gian: Từ 01/2020 đến 6/2020.hàng đầu, là lý do đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám -Tiêu chuẩn loại trừ: Không tham gia nghiên cứu;bệnh, là nguyên nhân đứng thứ năm phải nằm viện, và đau thần kinh đùi,..đứng thứ ba trong số các bệnh phải phẫu thuật [9][10]. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến Đây là bệnh ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao cứu, có phân tíchđộng, nhất là người lao động chân tay, do bệnh thường 2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 209 người bệnh.có xu hướng tiến triển kéo dài, dễ tái phát nên ảnh hưởng 2.4. Biến số NC: Tuổi, giới, n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Viêm thần kinh tọa Thực hành lâm sàng thần kinh học Điều trị đau dây thần kinh Thoát vị đĩa đệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 221 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
12 trang 190 0 0
-
6 trang 185 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0