Đầu tư cho nguồn nhân lực để tạo lợi thế cạnh tranh khi tham gia AEC
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.07 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguồn nhân lực là nguồn tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, là nguồn lực quan trọng nhất trong nền sản xuất xã hội, là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, của các ngành kinh tế khác nhau và của các doanh nghiệp. Đà Nẵng cần những chính sách phù hợp để đón đầu cơ hội khi Cộng đồng kinh tế ASEAN ra đời vào cuối 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư cho nguồn nhân lực để tạo lợi thế cạnh tranh khi tham gia AEC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẦU TƢ CHO NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH KHI THAM GIA AEC INVESTMENT FOR HUMAN RESOURCES TO ACHIEVE COMPETITIVE ADVANTAGE WHEN VIETNAM JOINS AEC Lê Thị Nam Phương, TS.Nguyễn Thị Bích Thu Trường SKY-LINE, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng bichthu.nguyen69@gmail.com TÓM TẮT Nguồn nhân lực là nguồn tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, là nguồn lực quan trọng nhất trong nền sản xuất xã hội, là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, của các ngành kinh tế khác nhau và của các doanh nghiệp. Đà Nẵng cần những chính sách phù hợp để đón đầu cơ hội khi Cộng đồng kinh tế ASEAN ra đời vào cuối 2015. Phát huy thế mạnh của thành phố có chỉ số cạnh tranh cao nhất Việt Nam, Đà Nẵng cần chủ động, tích cực, phát huy sức mạnh của các cá nhân, tổ chức, duy trì và phát triển các yếu tố cạnh tranh, đặc biệt là phát huy thế mạnh vượt trội về nguồn nhân lực. Từ khóa: Nguồn nhân lực, lợi thế cạnh tranh, liên kết bền vững, cạnh tranh nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực. ABSTRACT Human capital, the source of sustainable competitive advantage, is the most important resources in social production that creates the competitive advantage for enterprises and for nations. Da Nang needs to have the appropriate policy to profit the opportunities brought by the ASEAN Economic Community.Taking advantage of the city with the highest competitiveness index Vietnam, Danang need proactive, positive and promote the strength of the individual, organization, maintenance and development of competitive factors, particularly promoting the strength of human resources. Key words: Human resources, competitive advantage, linking sustainable, competitive human resources, human resources training. 1. NNL lợi thế cạnh tranh trên toàn cầu Từ cuối thập niên 90 trở đi, sự biến động của môi trƣờng kinh doanh đã đặt ra yêu cầu nhiều hơn, tập trung mạnh mẽ hơn vào yếu tố con ngƣời trong tổ chức. Gần đây, Thomas L.Friedman (2005) đã cảnh báo về giai đoạn ―san phẳng sân chơi toàn cầu‖ – cho phép các cá nhân cộng tác và cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu. Hầu nhƣ các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng nguồn nhân lực là nguồn tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, là nguồn lực quan trọng nhất trong nền sản xuất xã hội, là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, của các ngành kinh tế khác nhau và của các doanh nghiệp. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) ra đời vào cuối năm 2015, các nƣớc thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc này một mặt tạo cơ hội cho dịch chuyển lao động có chất lƣợng, song mặt khác lại đặt ra những thách thức lớn cho lao động thiếu kỹ năng. Kết quả nghiên cứu gần đây của ILO và Ngân hàng Phát triển châu Á cho thấy AEC sẽ tạo thêm 14 triệu việc làm ở khu vực ASEAN, trong đó Việt Nam chiếm 1/6 tổng lực lƣợng lao động của khu vực. Có 8 ngành nghề là kiểm toán, kiến trúc, kỹ sƣ, nha sĩ, bác sĩ, y tá, điều tra viên và du lịch lao động có kỹ năng tay nghề cao đƣợc phép di chuyển trong khu vực. Lợi thế so sánh của Việt Nam hiện nay là trong các ngành sử dụng nhiều lao động nhƣ công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm. Tuy nhiên, chúng ta cũng đang từng bƣớc chuyển sang một nền kinh tế dịch vụ mang tính cạnh tranh toàn cầu và dựa vào tri thức. Theo kinh nghiệm của các nƣớc phát triển, chính sách giáo dục và công nghệ hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng trong các giai đoạn đầu của quá 294 HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) trình phát triển công nghiệp. Chất lƣợng giáo dục bậc cao cần đƣợc cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một nền kinh tế định hƣớng thị trƣờng phát triển hơn. 2. Tham gia AEC cơ hội của Đà Nẵng Căn cứ vào điểm xếp hạng năng lực chỉ số cạnh tranh toàn cầu của WEF, 2014, theo thang 7 điểm, xét trên 144 nƣớc, Việt Nam có điểm cạnh tranh GCI là 4,23 đứng thứ 68, sau 5 nƣớc ASEAN Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippin, chỉ đứng trên Lào, Campuchia, Myanmar (Brunei năm nay không có mặt trong bảng xếp hạng vì thiếu thông tin). Bảng 1. Vị trí của các nước ASEAN trong bảng xếp hạng GCI Đối với nhóm các nhu cầu cơ bản, thứ hạng cạnh tranh của 4 ―trụ cột‖ lần lƣợt là: thể chế (3,51 xếp 92); kết cấu hạ tầng (3,74 xếp 81); môi trƣờng kinh tế vĩ mô (4,66 xếp 75) và các lĩnh vực giáo dục tiểu học và y tế (5,86, xếp 61). Trong tƣơng quan toàn cầu, giáo dục tiểu học và y tế Việt Nam vẫn có thứ hạng khá, đứng thứ 61, xếp thứ 3 trong các nƣớc ASEAN, cao hơn cả Thái Lan (thứ 66), Indonesia (74), Lào (90), Campuchia (thứ 91), Philippines (thứ 92), Myanmar (thứ 117), chỉ thua thứ hạng của Singapore (thứ 3), Malaysia (33). Với quyết tâm đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục, cũng nhƣ cải thiện y tế, nhất định trụ cột này sẽ đƣợc chúng ta củng cố hơn nữa trong thời gian tới. Đối với nhóm các trụ cột về sử dụng hiệu quả nguồn lực, thứ hạng của Việt Nam còn khá thấp. Cụ thể: Bảng 2. Điểm và thứ hạng các yếu tố trong nhóm sử dụng hiệu quả nguồn lực 295 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI (Provincial Competitiveness Index) thực hiện từ năm 2005, Đối với TP Nẵng, ngay từ những năm đầu tiên tham gia, kết quả xếp hạng PCI của Đà Nẵng ở vị trí thứ 2 trong 3 năm liền, sau Bình Dƣơng đứng ở vị trí dẫn đầu. Năm 2008, PCI Đà Nẵng đã đánh dấu bƣớc đột phá, nắm giữ vị trí thứ nhất và tiếp tục dẫn đầu toàn quốc vào các năm 2009 và 2010. Tuy nhiên, trong 2 năm 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư cho nguồn nhân lực để tạo lợi thế cạnh tranh khi tham gia AEC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẦU TƢ CHO NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH KHI THAM GIA AEC INVESTMENT FOR HUMAN RESOURCES TO ACHIEVE COMPETITIVE ADVANTAGE WHEN VIETNAM JOINS AEC Lê Thị Nam Phương, TS.Nguyễn Thị Bích Thu Trường SKY-LINE, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng bichthu.nguyen69@gmail.com TÓM TẮT Nguồn nhân lực là nguồn tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, là nguồn lực quan trọng nhất trong nền sản xuất xã hội, là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, của các ngành kinh tế khác nhau và của các doanh nghiệp. Đà Nẵng cần những chính sách phù hợp để đón đầu cơ hội khi Cộng đồng kinh tế ASEAN ra đời vào cuối 2015. Phát huy thế mạnh của thành phố có chỉ số cạnh tranh cao nhất Việt Nam, Đà Nẵng cần chủ động, tích cực, phát huy sức mạnh của các cá nhân, tổ chức, duy trì và phát triển các yếu tố cạnh tranh, đặc biệt là phát huy thế mạnh vượt trội về nguồn nhân lực. Từ khóa: Nguồn nhân lực, lợi thế cạnh tranh, liên kết bền vững, cạnh tranh nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực. ABSTRACT Human capital, the source of sustainable competitive advantage, is the most important resources in social production that creates the competitive advantage for enterprises and for nations. Da Nang needs to have the appropriate policy to profit the opportunities brought by the ASEAN Economic Community.Taking advantage of the city with the highest competitiveness index Vietnam, Danang need proactive, positive and promote the strength of the individual, organization, maintenance and development of competitive factors, particularly promoting the strength of human resources. Key words: Human resources, competitive advantage, linking sustainable, competitive human resources, human resources training. 1. NNL lợi thế cạnh tranh trên toàn cầu Từ cuối thập niên 90 trở đi, sự biến động của môi trƣờng kinh doanh đã đặt ra yêu cầu nhiều hơn, tập trung mạnh mẽ hơn vào yếu tố con ngƣời trong tổ chức. Gần đây, Thomas L.Friedman (2005) đã cảnh báo về giai đoạn ―san phẳng sân chơi toàn cầu‖ – cho phép các cá nhân cộng tác và cạnh tranh trên thị trƣờng toàn cầu. Hầu nhƣ các nhà nghiên cứu đều thống nhất cho rằng nguồn nhân lực là nguồn tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, là nguồn lực quan trọng nhất trong nền sản xuất xã hội, là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, của các ngành kinh tế khác nhau và của các doanh nghiệp. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) ra đời vào cuối năm 2015, các nƣớc thành viên phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc này một mặt tạo cơ hội cho dịch chuyển lao động có chất lƣợng, song mặt khác lại đặt ra những thách thức lớn cho lao động thiếu kỹ năng. Kết quả nghiên cứu gần đây của ILO và Ngân hàng Phát triển châu Á cho thấy AEC sẽ tạo thêm 14 triệu việc làm ở khu vực ASEAN, trong đó Việt Nam chiếm 1/6 tổng lực lƣợng lao động của khu vực. Có 8 ngành nghề là kiểm toán, kiến trúc, kỹ sƣ, nha sĩ, bác sĩ, y tá, điều tra viên và du lịch lao động có kỹ năng tay nghề cao đƣợc phép di chuyển trong khu vực. Lợi thế so sánh của Việt Nam hiện nay là trong các ngành sử dụng nhiều lao động nhƣ công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm. Tuy nhiên, chúng ta cũng đang từng bƣớc chuyển sang một nền kinh tế dịch vụ mang tính cạnh tranh toàn cầu và dựa vào tri thức. Theo kinh nghiệm của các nƣớc phát triển, chính sách giáo dục và công nghệ hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng trong các giai đoạn đầu của quá 294 HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2015) trình phát triển công nghiệp. Chất lƣợng giáo dục bậc cao cần đƣợc cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một nền kinh tế định hƣớng thị trƣờng phát triển hơn. 2. Tham gia AEC cơ hội của Đà Nẵng Căn cứ vào điểm xếp hạng năng lực chỉ số cạnh tranh toàn cầu của WEF, 2014, theo thang 7 điểm, xét trên 144 nƣớc, Việt Nam có điểm cạnh tranh GCI là 4,23 đứng thứ 68, sau 5 nƣớc ASEAN Singapore, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippin, chỉ đứng trên Lào, Campuchia, Myanmar (Brunei năm nay không có mặt trong bảng xếp hạng vì thiếu thông tin). Bảng 1. Vị trí của các nước ASEAN trong bảng xếp hạng GCI Đối với nhóm các nhu cầu cơ bản, thứ hạng cạnh tranh của 4 ―trụ cột‖ lần lƣợt là: thể chế (3,51 xếp 92); kết cấu hạ tầng (3,74 xếp 81); môi trƣờng kinh tế vĩ mô (4,66 xếp 75) và các lĩnh vực giáo dục tiểu học và y tế (5,86, xếp 61). Trong tƣơng quan toàn cầu, giáo dục tiểu học và y tế Việt Nam vẫn có thứ hạng khá, đứng thứ 61, xếp thứ 3 trong các nƣớc ASEAN, cao hơn cả Thái Lan (thứ 66), Indonesia (74), Lào (90), Campuchia (thứ 91), Philippines (thứ 92), Myanmar (thứ 117), chỉ thua thứ hạng của Singapore (thứ 3), Malaysia (33). Với quyết tâm đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục, cũng nhƣ cải thiện y tế, nhất định trụ cột này sẽ đƣợc chúng ta củng cố hơn nữa trong thời gian tới. Đối với nhóm các trụ cột về sử dụng hiệu quả nguồn lực, thứ hạng của Việt Nam còn khá thấp. Cụ thể: Bảng 2. Điểm và thứ hạng các yếu tố trong nhóm sử dụng hiệu quả nguồn lực 295 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI (Provincial Competitiveness Index) thực hiện từ năm 2005, Đối với TP Nẵng, ngay từ những năm đầu tiên tham gia, kết quả xếp hạng PCI của Đà Nẵng ở vị trí thứ 2 trong 3 năm liền, sau Bình Dƣơng đứng ở vị trí dẫn đầu. Năm 2008, PCI Đà Nẵng đã đánh dấu bƣớc đột phá, nắm giữ vị trí thứ nhất và tiếp tục dẫn đầu toàn quốc vào các năm 2009 và 2010. Tuy nhiên, trong 2 năm 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cạnh tranh nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực Cộng đồng kinh tế ASEAN Phát triển mô hình liên kết bền vững Phát triển nguồn nhân lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 375 0 0 -
22 trang 349 0 0
-
7 trang 277 0 0
-
10 trang 168 0 0
-
Bài thuyết trình: Chính sách nhân sự Công ty Procter & Gamble (P&G)
35 trang 155 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch tỉnh Quảng Nam
28 trang 153 0 0 -
18 trang 126 0 0
-
Nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay những thách thức đối với nền kinh tế và giải pháp phát triển
8 trang 117 0 0 -
109 trang 115 0 0
-
52 trang 112 0 0