![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đầu tư đối với sự phát triển kết cấu hạ tầng Giao thông vận tải 2001 - 2010 - p6
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.37 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
+ Trung ương 100 12 12 11 11.7
+ Địa phương
- Cầu trên các quốc lộ 2. Đường Sắt
11.574 1.743 1.958 5.0
- Số Km đươơờng sắt (chính tuyến) - Khôi phục và làm mới cầu ĐS 100 - Thay ray và tà vẹt 100 18.182
- Năng lực Đ/s Thống Nhất 3. Đường sông - Số km đường sông
- Số km đường sông đơa vào khai thác 100 - Cầu cảng làm mới 100 - Cải tạo luồng lạch 100 4. Đường biển - Cầu cảng làm mới 100 5. Hàng không - Số tàu bay sở hữu 100 26.923 26.263...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư đối với sự phát triển kết cấu hạ tầng Giao thông vận tải 2001 - 2010 - p6 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Trung ươơơng 100 12 12 11 11.7 + Địa ph ơươơng 100 12 12 11 11.7 - Cầu trên các qu ốc lộ 100 11.574 1.743 1.958 5.0 2. Đường Sắt - Số Km đươơờng sắt (chính tuyến) - Khôi phục và làm m ới cầu ĐS 100 17.153 17.601 45.695 26.1 - Thay ray và tà vẹt 100 18.182 25 16.923 20.0 - Năng lực Đ/s Thống Nhất 100 20 0 6.481 8.5 3. Đường sông - Số km đường sông - Số km đường sông đơa vào khai thác 100 58.333 -7.895 -14.28 7.7 - Cầu cảng làm mới 100 26.744 26.606 44.928 32.5 - Cải tạo luồng lạch 100 32.632 25.397 77.215 43.4 4. Đường biển - Cầu cảng làm mới 100 26.923 26.263 44 32.1 5. Hàng không - Số tàu bay sở hữu 100 37.500 18.182 30.769 28.6 Sau 4 năm thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nước ta đ ã thu được những thành qu ả tốt đ ẹp. Cơ sở hạ tầng của các ngành đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không đ ều được cải thiện đ áng kể, n ăng lực tăng thêm qua các năm. Ngành đ ường bộ đã làm m ới và nâng cấp được 61387 km trong đó có 5329 km đường quốc lộ, 62064 km đường đ ịa phương (bao gồm khoảng 8000km đường giao thông nông thôn, 4000km đường đô th ị, còn lại là đường tỉnh lộ và huyện lộ) và xây dựng, Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cải tạo 47610 m cầu. Hàng năm đường làm mới và nâng cấp tăng lên 11,7%, số met cầu trên các quốc lộ tăng bình quân 5%/n ăm. Ngành đường sắt tuy không xây mới thêm tuyến đường sắt nào song đã cải tạo nâng cấp 237km đường sắt (thay ray và tà vẹt), khôi phục và làm mới 6090 m cầu đường sắt. Nhờ đ ầu tư nâng cấp h ệ thống đường sắt Thống Nhất m à n ăng lực vận tải tăng lên từ 45 triệu tấn năm 2001 lên 57,5 triệu tấn n ăm 2004. Ngành đường sông đã mở rộng khai thông nhiều tuyến vận tải thu ỷ, số km đường sông đưa vào khai thác tăng thêm 127 km, cải tạo 659 km luồng lạch và xây dựng mới 533 m cầu cảng trong 4n ăm; hệ thống thông tin báo hiệu hướng dẫn giao thông trên các tuyến đường ngày càng được hoàn thiện. Ngành đường biển với nhiều công trình cảng được khởi công và hoàn thành trong giai đoạn n ày (đặc biệt là n ăm 2004) làm tăng thêm 969m cầu cảng được làm m ới, trung bình hàng năm tăng 32,1%.. Ngành Hàng Không với trên 6 nghìn tỷ đầu tư trang b ị hệ thống máy bay làm số tàu bay sở hữu tăng lên 49 chiếc so với 6 chiếc n ăm 2000. Hệ thống giao thông đô th ị toàn quốc trong những năm qua tuy không xây d ựng mới nhiều nhưng chất lượng được cải thiện đáng kể. ở các đô thị từ loại III trở lên, hầu hết các tuyến đường chính đều đ ược rải nhựa, nâng cấp hệ thống thoát n ước, hè đường, chiếu sáng và cây xanh. Nhiều dự án về giao thông đô thị được triển khai với mục tiêu chính là các trục giao thông đ ối ngoại, cửa ô, trục giao thông hướng tâm, các nút giao cắt, đ ường vành đai đã góp phần nâng cao năng lực thông qua ở các đô thị. Th ành phố Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh phối hợp tốt với Bộ Giao thông Vận tải trong việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng các tuyến đ ường phục vụ cho phát triển đô thị mới, vành đai thành phố, phục vụ SEAGAMES. Thành phố Hà Nội tập trung cho các nút giao thông phía Nam sông Hồng ở các cầu lớn như Chương Dương, Nam Thăng Long, Nam cầu sông Hồng, các tuyến đối ngoại, cầu vượt Ngã Tư Vọng, Mai Dịch, đường vành đai III Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (đoạn Mai Dịch - P háp Vân); hoàn thành cơ bản dự án tăng cường n ăng lực giao thông đô thị và xây dựng một số tuyến đ ường đạt tiêu chu ẩn đường đô thị như đ ường Hoàng Quốc Việt, đường Trần Duy Hưng; Tp. Hồ Chí Minh đã hoàn thành những mục tiêu cơ bản của Dự án tăng cường n ăng lực giao thông đô th ị, đang triển khai xây dựng đ ại lộ Đông-Tây; triển khai xây dựng một số cầu, đường, giải toả bớt mật độ xe của cầu Sài Gòn, xa lộ Hà Nội 1.2. Đầu tư giúp nâng cao n ăng lực vận tải của các ngành giao thông Trong những năm qua, năng lực vận tải h ành khách và hàng hoá của các loại hình giao thông đều tăng nhanh, một phần do cơ sở hạ tầng giao thông được cải thiện, tạo đà cho hoạt động dịch vụ vận tải phát triển. Ho ạt động đầu tư đã cải thiện bộ mặt cơ sở hạ tầng giao thông của nền kinh tế, từ đó làm gia tăng năng lực vận tải của các loại h ình giao thông. Nếu trước đây, hạ tầng yếu kém, các phương tiện giao thông chỉ có khả năng chuyên ch ở với khối lượng nhỏ, năng lực vận tải h àng hoá khoảng chục triệu tấn th ì nay tăng lên hàng trăm triệu tấn. Trong giai đoạn 2001 - 2004, vận tải hàng hoá tăng trung bình hàng năm khoảng 7% về tấn vận chuyển và 8,3% về tấn km luân chuyển. Trong đó vận chuyển ngo ài nư ớc chiếm tỷ trọng 5,25%, chủ yếu vận chuyển thông qua đường biển (chiếm trên 95% khối lượng h àng hoá vận chuyển) và đường hành không ( chiếm khoảng 3-4%). Nhìn chung, các loại h ình giao thông đ ều có tốc độ gia tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển cao từ 5%- 20%. Trong các loại hình giao thông thì đường bộ đảm nhận khối lư ợng vận chuyển hàng hoá lớn nhất ( chiếm 67,51%), thứ hai đến đường sông ( 21,06%), đường biển (8,34%), đường sắt (3,1%) và cuối cùng là đường hàng không (0,03%). Simpo PD ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư đối với sự phát triển kết cấu hạ tầng Giao thông vận tải 2001 - 2010 - p6 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Trung ươơơng 100 12 12 11 11.7 + Địa ph ơươơng 100 12 12 11 11.7 - Cầu trên các qu ốc lộ 100 11.574 1.743 1.958 5.0 2. Đường Sắt - Số Km đươơờng sắt (chính tuyến) - Khôi phục và làm m ới cầu ĐS 100 17.153 17.601 45.695 26.1 - Thay ray và tà vẹt 100 18.182 25 16.923 20.0 - Năng lực Đ/s Thống Nhất 100 20 0 6.481 8.5 3. Đường sông - Số km đường sông - Số km đường sông đơa vào khai thác 100 58.333 -7.895 -14.28 7.7 - Cầu cảng làm mới 100 26.744 26.606 44.928 32.5 - Cải tạo luồng lạch 100 32.632 25.397 77.215 43.4 4. Đường biển - Cầu cảng làm mới 100 26.923 26.263 44 32.1 5. Hàng không - Số tàu bay sở hữu 100 37.500 18.182 30.769 28.6 Sau 4 năm thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nước ta đ ã thu được những thành qu ả tốt đ ẹp. Cơ sở hạ tầng của các ngành đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không đ ều được cải thiện đ áng kể, n ăng lực tăng thêm qua các năm. Ngành đ ường bộ đã làm m ới và nâng cấp được 61387 km trong đó có 5329 km đường quốc lộ, 62064 km đường đ ịa phương (bao gồm khoảng 8000km đường giao thông nông thôn, 4000km đường đô th ị, còn lại là đường tỉnh lộ và huyện lộ) và xây dựng, Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cải tạo 47610 m cầu. Hàng năm đường làm mới và nâng cấp tăng lên 11,7%, số met cầu trên các quốc lộ tăng bình quân 5%/n ăm. Ngành đường sắt tuy không xây mới thêm tuyến đường sắt nào song đã cải tạo nâng cấp 237km đường sắt (thay ray và tà vẹt), khôi phục và làm mới 6090 m cầu đường sắt. Nhờ đ ầu tư nâng cấp h ệ thống đường sắt Thống Nhất m à n ăng lực vận tải tăng lên từ 45 triệu tấn năm 2001 lên 57,5 triệu tấn n ăm 2004. Ngành đường sông đã mở rộng khai thông nhiều tuyến vận tải thu ỷ, số km đường sông đưa vào khai thác tăng thêm 127 km, cải tạo 659 km luồng lạch và xây dựng mới 533 m cầu cảng trong 4n ăm; hệ thống thông tin báo hiệu hướng dẫn giao thông trên các tuyến đường ngày càng được hoàn thiện. Ngành đường biển với nhiều công trình cảng được khởi công và hoàn thành trong giai đoạn n ày (đặc biệt là n ăm 2004) làm tăng thêm 969m cầu cảng được làm m ới, trung bình hàng năm tăng 32,1%.. Ngành Hàng Không với trên 6 nghìn tỷ đầu tư trang b ị hệ thống máy bay làm số tàu bay sở hữu tăng lên 49 chiếc so với 6 chiếc n ăm 2000. Hệ thống giao thông đô th ị toàn quốc trong những năm qua tuy không xây d ựng mới nhiều nhưng chất lượng được cải thiện đáng kể. ở các đô thị từ loại III trở lên, hầu hết các tuyến đường chính đều đ ược rải nhựa, nâng cấp hệ thống thoát n ước, hè đường, chiếu sáng và cây xanh. Nhiều dự án về giao thông đô thị được triển khai với mục tiêu chính là các trục giao thông đ ối ngoại, cửa ô, trục giao thông hướng tâm, các nút giao cắt, đ ường vành đai đã góp phần nâng cao năng lực thông qua ở các đô thị. Th ành phố Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh phối hợp tốt với Bộ Giao thông Vận tải trong việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng các tuyến đ ường phục vụ cho phát triển đô thị mới, vành đai thành phố, phục vụ SEAGAMES. Thành phố Hà Nội tập trung cho các nút giao thông phía Nam sông Hồng ở các cầu lớn như Chương Dương, Nam Thăng Long, Nam cầu sông Hồng, các tuyến đối ngoại, cầu vượt Ngã Tư Vọng, Mai Dịch, đường vành đai III Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com (đoạn Mai Dịch - P háp Vân); hoàn thành cơ bản dự án tăng cường n ăng lực giao thông đô thị và xây dựng một số tuyến đ ường đạt tiêu chu ẩn đường đô thị như đ ường Hoàng Quốc Việt, đường Trần Duy Hưng; Tp. Hồ Chí Minh đã hoàn thành những mục tiêu cơ bản của Dự án tăng cường n ăng lực giao thông đô th ị, đang triển khai xây dựng đ ại lộ Đông-Tây; triển khai xây dựng một số cầu, đường, giải toả bớt mật độ xe của cầu Sài Gòn, xa lộ Hà Nội 1.2. Đầu tư giúp nâng cao n ăng lực vận tải của các ngành giao thông Trong những năm qua, năng lực vận tải h ành khách và hàng hoá của các loại hình giao thông đều tăng nhanh, một phần do cơ sở hạ tầng giao thông được cải thiện, tạo đà cho hoạt động dịch vụ vận tải phát triển. Ho ạt động đầu tư đã cải thiện bộ mặt cơ sở hạ tầng giao thông của nền kinh tế, từ đó làm gia tăng năng lực vận tải của các loại h ình giao thông. Nếu trước đây, hạ tầng yếu kém, các phương tiện giao thông chỉ có khả năng chuyên ch ở với khối lượng nhỏ, năng lực vận tải h àng hoá khoảng chục triệu tấn th ì nay tăng lên hàng trăm triệu tấn. Trong giai đoạn 2001 - 2004, vận tải hàng hoá tăng trung bình hàng năm khoảng 7% về tấn vận chuyển và 8,3% về tấn km luân chuyển. Trong đó vận chuyển ngo ài nư ớc chiếm tỷ trọng 5,25%, chủ yếu vận chuyển thông qua đường biển (chiếm trên 95% khối lượng h àng hoá vận chuyển) và đường hành không ( chiếm khoảng 3-4%). Nhìn chung, các loại h ình giao thông đ ều có tốc độ gia tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển cao từ 5%- 20%. Trong các loại hình giao thông thì đường bộ đảm nhận khối lư ợng vận chuyển hàng hoá lớn nhất ( chiếm 67,51%), thứ hai đến đường sông ( 21,06%), đường biển (8,34%), đường sắt (3,1%) và cuối cùng là đường hàng không (0,03%). Simpo PD ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn đại học trình bày luận văn viết luận văn hay mẫu luận văn kinh tế đề tài kinh tế hayTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 265 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 204 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 151 0 0 -
131 trang 134 0 0
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 131 0 0 -
96 trang 112 0 0
-
Phương pháp viết báo cáo, thông báo
10 trang 99 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 96 0 0 -
19 trang 88 0 0
-
Yêu cầu phải làm hạ tầng trước khi xây khu đô thị
2 trang 82 0 0