Danh mục

Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lan tỏa xuất khẩu trong các doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nặng Việt Nam

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 330.09 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lan tỏa xuất khẩu trong các doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nặng Việt Nam xem xét vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài và một số nhân tố khác đến khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước ngành công nghiệp nặng Việt Nam nhằm trả lời câu hỏi có hay không sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI ảnh hưởng tới quyết định xuất khẩu của các doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nặng Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và lan tỏa xuất khẩu trong các doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp nặng Việt Nam Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ LAN TỎA XUẤT KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NỘI ĐỊA NGÀNH CÔNG NGHIỆP NẶNG VIỆT NAM Nguyễn Thùy Trang Trường Đại học Thủy lợi, email: trangnt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG khẩu liên tục tăng. Các sản phẩm công nghiệp như dệt may, giày dép, linh kiện, sắt Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ thép luôn nằm trong nhóm các mặt hàng xuất mang lại nguồn vốn bổ sung cho nước tiếp khẩu chủ lực (Bộ Công thương, 2017). nhận mà còn đem tới những lợi ích gián tiếp Bài viết này xem xét vai trò của đầu tư thông qua phát triển nguồn nhân lực, đào tạo, trực tiếp nước ngoài và một số nhân tố khác trợ giúp kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ đến khả năng xuất khẩu của các doanh năng quản trị cho các doanh nghiệp nội địa. nghiệp trong nước ngành công nghiệp nặng Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự hiện Việt Nam nhằm trả lời câu hỏi có hay không diện của các doanh nghiệp nước ngoài có khả sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI ảnh năng giúp giảm chi phí xuất khẩu của doanh hưởng tới quyết định xuất khẩu của các nghiệp trong nước. Ngoại ứng này gọi là “lan doanh nghiệp nội địa ngành công nghiệp tỏa xuất khẩu” (Aitken và cộng sự, 1997). nặng Việt Nam. Các doanh nghiệp trong nước có khả năng tiếp cận thông tin về thị trường và thị hiếu 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nước ngoài tốt hơn thông qua các mối liên kết dọc với nhà cung cấp và khách hàng Để xác định ảnh hưởng của sự hiện diện nước ngoài, trong khi mối liên hệ với người nước ngoài đến quyết định lựa chọn giữa cạnh tranh nước ngoài trong cùng ngành có xuất khẩu hoặc không xuất khẩu của các ảnh hưởng tới cả sức cạnh tranh và khả năng doanh nghiệp trong nước, mô hình hồi quy tiếp cận thông tin về thị trường nước ngoài probit được xây dựng như sau: của doanh nghiệp trong nước (Kneller và y ijt = f ( x1ijt , x 2 ijt , x3ijt , x 4 ijt , x5 ijt , x6 ijt , x7 ijt Pisu, 2007). Trên thế giới, các nghiên cứu về lan tỏa , x8ijt , x9 ijt , x10 ijt , x11ijt , ε iit ) xuất khẩu hạn chế hơn nhiều so với nghiên Trong đó yijt là biến giả nhận giá trị là 1 cứu về lan tỏa năng suất. Trong khi Kokko và nếu doanh nghiệp i trong ngành j có hoạt cộng sự (1997) tìm thấy ảnh hưởng tích cực động xuất khẩu ở năm t, và nhận giá trị bằng trong sự hiện diện của doanh nghiệp nước 0 nếu không có xuất khẩu. ngoài tới khả năng xuất khẩu của doanh Các biến đặc trưng doanh nghiệp: X1ijt nghiệp trong nước ở Uruguay thì (klijt) biểu thị mức trang bị vốn trên đầu Sjoholm(2003) không tìm thấy ảnh hưởng người của doanh nghiệp i ngành j ở năm t, nào của FDI đối với xuất khẩu của các doanh được tính bằng tổng vốn trên tổng lao động nghiệp sản xuất ở Inđônêsia. của doanh nghiệp; X2ijt (lcijt) là vốn con Tại Việt Nam, trong thời gian qua, xuất người, được xác định bằng tổng tiền lương khẩu hàng hóa là một điểm sáng trong phát trên một công nhân của doanh nghiệp i ngành triển kinh tế khi tốc độ và kim ngạch xuất j ở thời gian t. 361 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Biến đặc trưng của ngành: X3ijt (herfjt) là 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chỉ số Herfindahn đo mức độ tập trung trong Bài nghiên cứu sử dụng số liệu hỗn hợp ngành j năm t: 2 dựa trên điều tra doanh nghiệp hàng năm của ⎛ x ijt n ⎞ Tổng Cục Thống kê trong 7 năm (2010- herf = ∑⎜ ⎟ jt ⎜ j =1 ⎝ X jt ⎟ 2016) ngành công nghiệp nặng Việt Nam với ⎠ Các biến lan tỏa FDI: X4jt (horjt) thể hiện tổng số 39.638 quan sát. lan tỏa ngang, cho biết mức độ tham gia của Bảng 1. Kết quả hồi quy mô hình probit doanh nghiệp nước ngoài trong ngành j: Hệ số Biến phụ thuộc: Hệ số tác n fs ijt × Y ijt knxk hồi quy động biên hor jt = ∑j =1 ∑Y i∈ j ijt lnkl 0,0332** 0,00538** (0,0145) (0,00235) X5jt (forjt) thể hiện lan tỏa xuôi, cho biết lnlc -0,0959*** -0,0155*** mức ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: