Danh mục

Daunorubicin

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.99 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Daunorubicin Mã ATC: L01D B02 Loại thuốc: Chống ung thư/Kháng sinh loại anthracyclin glycosid Dạng thuốc và hàm lượng Bột pha tiêm: 20 mg (dùng daunorubicin hydroclorid nhưng tính hàm lượng theo daunorubicin base) Dịch đậm đặc ở dạng vi hạt lipid để pha loãng truyền tĩnh mạch, chứa một dung dịch nước của daunorubicin citrat trong các túi lipid (vi hạt lipid): Lọ chứa 50 mg, tính theo daunorubicin base, ở nồng độ 2 mg/ml (tên thương mại: Daunoxome) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Daunorubicin DaunorubicinTên chung quốc tế: DaunorubicinMã ATC: L01D B02Loại thuốc: Chống ung thư/Kháng sinh loại anthracyclin glycosidDạng thuốc và hàm lượngBột pha tiêm: 20 mg (dùng daunorubicin hydroclorid nhưng tính hàm lượngtheo daunorubicin base)Dịch đậm đặc ở dạng vi hạt lipid để pha loãng truyền tĩnh mạch, chứa mộtdung dịch nước của daunorubicin citrat trong các túi lipid (vi hạt lipid): Lọchứa 50 mg, tính theo daunorubicin base, ở nồng độ 2 mg/ml (tên thươngmại: Daunoxome)Dược lý và cơ chế tác dụngDaunorubicin là một anthracyclin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưngkhông dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnhnhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào nhưng không đặc hiệu theopha. Cơ chế chống ung thư của thuốc là gắn kết với DNA xen vào giữa cáccặp base và ức chế tổng hợp DNA và RNA, làm rối loạn mẫu sao chép vàngăn cản phiên bản. Do đó, tác dụng chống ung thư tối đa được thực hiện ởpha tổng hợp DNA (pha S) của chu trình phân bào. Ngoài ra thuốc còn cótác dụng kháng khuẩn và ức chế miễn dịchDược động họcThuốc được phân bố nhanh vào trong cơ thể, đặc biệt là thận, lách, gan, vàtim ở dưới dạng chưa biến đổi và dạng chuyển hóa, nhưng thuốc không quađược hàng rào máu - não.Chuyển hóa sinh học ở gan, xảy ra nhanh (trong vòng một giờ), tạo thànhmột chất chuyển hóa chủ yếu là daunorubicinol có hoạt tính chống ung thưNửa đời phân bố: 45 phútNửa đời thải trừ: Của daunorubicin: 18,5 giờ, của các chất chuyển hóa: 55giờ, của daunorubicinol: 26,7 giờ. Do vậy, tồn tại lâu trong máuThải trừ: Kéo dài, 25% thải trừ ở dạng hoạt tính qua nước tiểu, khoảng 40%được thải trừ qua mậtChỉ địnhDaunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thểlymphôChống chỉ địnhKhông dùng cho người mới mắc hoặc đang mắc bệnh thủy đậu hoặc zonaKhông dùng đường tiêm bắp và tiêm dưới daThận trọngDaunorubicin phải được dùng rất thận trọng, dưới sự theo dõi của bác sĩchuyên khoa có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thưÐộc tính chủ yếu của daunorubicin là ức chế tủy xương, đặc biệt có thể nặngvới dòng bạch cầu hạt nhưng tác dụng ít hơn đến tiểu cầu và hồng cầu. Cầnkiểm tra công thức máu cẩn thận. Những người bệnh nhiễm HIV phải đượctheo dõi cẩn thận để phát hiện các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội hoặcgian phátPhải chú ý đặc biệt đến tiềm năng độc tính tim của daunorubicin, đặc biệt ởngười bệnh trước đây đã dùng anthracyclin, hoặc người đã mắc bệnh timDaunorubicin cũng đã gây hoại tử mô tại chỗ thuốc bị thoát mạch, do đó sửdụng thuốc phải cẩn thận để đảm bảo thuốc không bị thoát mạchCần giảm liều ở người bệnh suy gan hoặc suy thậnThời kỳ mang thaiNếu có thể nên tránh dùng các thuốc chống ung thư, đặc biệt trong thời gian3 tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù thông tin còn chưa thật đầy đủ do tương đốiít trường hợp dùng thuốc chống ung thư khi mang thai, nên phải chú ý đếnkhả năng gây đột biến và gây ung thư của các thuốc loại này. Những nguycơ khác đối với thai nhi bao gồm các tác dụng phụ gặp ở người lớn. Nóichung nên dùng thuốc tránh thai trong khi sử dụng các thuốc độc hại tế bàoThời kỳ cho con búChưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng do khả năng thuốccó tác dụng phụ mạnh ở trẻ còn bú, nên bà mẹ cần ngừng cho con bú trongthời kì dùng daunorubicinTác dụng không mong muốn (ADR)Thường gặp, ADR >1/100Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, suy tủy xươngÍt gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Viêm miệng, rụng tóc, viêm tĩnh mạch, sốt, thiếu máu, buồn nôn, nôn, viêmniêm mạc, ỉa chảy, ban đỏ, nước tiểu có thể đỏ tạm thời sau điều trị bằngdaunorubicinHiếm gặp, ADR < 1/1000Dị ứng (ban đỏ da và ngứa), độc cho tim ở dạng viêm cơ tim, viêm màngngoài timHướng dẫn cách xử trí ADRTác dụng phụ gây ức chế tủy xương của thuốc cần phải được ngăn chặntrước ở mọi trường hợp bằng cách điều trị nhiễm khuẩn trước khi dùngdaunorubicin, cách ly người bệnh và điều trị hỗ trợ, kể cả sử dụng tiếp tụcthuốc chống nhiễm khuẩn, dùng huyết tương giàu tiểu cầu, hoặc truyền máutươi toàn phần và một số trường hợp truyền bạch cầuLiều dùng và cách dùngDaunorubicin rất kích ứng với các mô, nên chỉ được dùng đường tĩnh mạch.Lượng thuốc 20 mg bột để pha tiêm trong lọ thường được pha với 4 ml nướccất tiêm để có dung dịch nồng độ 5 mg/ml. Khi pha lắc mạnh cho thuốc tanhết. Lấy lượng thuốc định dùng vào 1 bơm tiêm có chứa từ 10 - 15 ml dungdịch tiêm natri clorid 0,9% rồi tiêm chậm 2 - 3 phút vào dây truyền hoặcmạch nhánh của đường truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% hoặcdextrose 5% cho chảy tự do không hãm. Cần theo dõi cẩn thận vị trí truyềnvà vùng xung quanh để phát hiện thuốc thoát mạch và kích ứng tĩnh mạchDaunorubicin cũng được pha trong 100 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9%hoặc dextrose 5% rồi truyền trong 30 - 45 phútLiều người lớn: 40 - 60 mg/m2/ngày, một đợt điều trị bình thư ...

Tài liệu được xem nhiều: