Day bấm huyệt chữa liệt thần kinh mặtLiệt thần kinh mặt hay liệt dây thần kinh VII ngoại biên, y học cổ truyền gọi là miệng méo mắt xếch. Nguyên nhân chủ yếu do trúng phong hàn hoặc do nhiễm khuẩn hoặc ứ huyết, với biểu hiện: mắt nhắm không kín, chảy nước mắt, mất nếp nhăn trán, má sệ, không huýt sáo được, nhân trung miệng kéo lệch sang bên đối diện, ăn uống khó, chảy nước ở bên mép bị liệt, sợ gió, sợ lạnh... Điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh có rất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Day bấm huyệt chữa liệt thần kinh mặt Day bấm huyệt chữa liệt thần kinh mặt Liệt thần kinh mặt hay liệt dây thần kinh VII ngoại biên, y học cổ truyền gọi là miệng méo mắt xếch. Nguyên nhân chủ yếu do trúng phong hàn hoặc do nhiễm khuẩn hoặc ứ huyết, với biểu hiện: mắt nhắm không kín, chảy nước mắt, mất nếp nhăn trán, má sệ, không huýt sáo được, nhân trung miệng kéo lệch sang bên đối diện, ăn uống khó, chảynước ở bên mép bị liệt, sợ gió, sợ lạnh... Điều trị liệt dây thần kinh VII ngoại biên dolạnh có rất nhiều phương pháp như: châm cứu, xoa bóp, ấn huyệt, tập luyện cơ...đạt kết quả cao.Chúng tôi xin giới thiệu một số thủ pháp xoa bóp ấn huyệt để bạn đọc tham khảo và ápdụng.Thủ pháp vùng mặtDùng ngón tay út day huyệt tình minh (day nhẹ) 100 lần, sau đó dùng ngón tay cái dayhuyệt ngư yêu 50 lần, tiếp theo day huyệt đồng tử liêu, ti trúc không, tứ bạch, thừa khấpmỗi huyệt 30 lần (người bệnh nặng có thể tăng lên đến 50 lần). Nếu công năng mí mắttrên của người bệnh giảm sút thì day thêm huyệt ngư yêu, dương bạch 30 lần, nhấc vê mímắt trên 30 lần. Nếu công năng mí mắt dưới suy giảm thì day huyệt tứ bạch, thừa khấpthêm 30 - 50 lần.Thủ pháp vùng miệngDùng ngón tay cái day huyệt nghinh hương, hạ quan, giáp xa mỗi huyệt 30 - 50 lần rồiday huyệt địa thương 30 - 50 lần, trường hợp nặng có thể tăng lên 100 lần. Tiếp theo,dùng bàn tay day phần mặt bên bị bệnh 30 - 50 lần, day cho đến khi phần mặt nóng lênmới đạt.Day huyệt thái dương, phong trì, ế phong mỗi huyệt 30 - 50 lầnVị trí huyệt:- Tình minh: Trên góc khóe mắt trong.- Ngư yêu: chỗ lõm giữa lông mày.- Đồng tử liêu: góc khóe mắt ngoài đo ra 0,5 tấc.- Ti trúc không: Chỗ lõm phía ngoài đuôi lông mày.- Tứ bạch: mắt nhìn thẳng phía trước, huyệt nằm ở chỗ lõm của vành mắt, từ con ngươixuống khoảng 1 tấc.- Thừa khấp: Trên bờ hốc mắt dưới.- Dương bạch: từ giữa lông mày (huyệt ngư yêu) đo lên 1 tấc.- Nghinh hương: cạnh cánh mũi 0,5 tấc.- Hạ quan: Huyệt nằm ở chỗ lõm bờ dưới sau xương gò má.- Giáp xa: Huyệt nằm ở phía trên trước góc xương hàm dưới (chỗ khi dùng sức cắn răngthì cơ nổi lên).- Địa thương: từ khóe miệng đo sang ngang 0,5 tấc.- Thái dương: Ở chỗ lõm cách điểm giữa đường nối đầu ngoài lông mày và khóe mắtngoài 1 tấc.- Phong trì: Bờ xương chẩm, chỗ lõm sau tai.- Ế phong: Ở phía sau dái tai, chỗ lõm giữa góc xương hàm dưới và mỏm trên xươngchũm.Lưu ý: Phòng bệnh liệt mặt, khi rét tránh mở cửa đột ngột để gió lạnh tạt vào mặt. Vàomùa nóng khi ngủ không nên để quạt, máy điều hòa thổi thẳng vào mặt. Đối với nhữngngười làm việc và học tập ban đêm không nên ngồi gần cửa sổ để tránh gió lùa. Ngườigià ban đêm không nên ra ngoài. Ngoài ra, cần điều trị sớm và triệt để các nhiễm khuẩntai, mũi, họng... Lương y Đình Thuấn