Đề án: Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội
Số trang: 34
Loại file: pdf
Dung lượng: 387.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm của tất cả các cộng đồng người trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển và chậm phát triển. Hầu hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án: Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội Đề án“Phân tích chi phí – lợi ích của Dự áncấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội” LỜI NÓI ĐẦU1. Sự cần thiết của dự án Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâmcủa tất cả các cộng đồng người trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang pháttriển và chậm phát triển. Hầu hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chungvà ở Việt Nam nói riêng đều bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Một báo cáo kết quả nghiên cứu năm 1993 của Uỷ ban Hành động Quốc tếvề Dân số (PAI) của Mỹ cho biết đến năm 2025, cứ ba ngưòi thì có một ngườiở các nước sẽ sống cực ký khó khăn do căng thẳng hoặc rất khan hiếm vềnước. Năm 1990, kết quả nghiên cứu về :”Nguồn nước bền vững: Dân số vàTương lai của nguồn cấp nước tái tạo.” cho thấy có hơn 350 triệu người sốngở các nước bị căng thẳng hoặc khan hiếm về nước (mỗi năm/ mỗi người đượcdưới 1700 m3 nước). Số người lâm vào hoàn cảnh này sẽ tăng lên gấp 8 lần vào năm 2025 tứckhoảng từ 2,8 tỷ đến 3,3 tỷ người tương đương khoảng gần một nửa dân sốthế giới. Ta biết rằng, nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguồn gốc chủ yếu gây racác bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và lao động của người dân, gây ra tìnhtrạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, ảnh hưởng lâu dài đến các thệ hệ mai sau. Trước tình hình đó, Nhà nước ta đã ban hành Luật bảo vệ sức khoẻ nhândân, Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản pháp quy về việc cung cấpnước sạch cho nông thôn, miền núi, thị trấn, thị xã; việc bảo về các nguồnnước, các hệ thống cấp nước, thoát nước, các công trình vệ sinh và thực hiệncác quy định về vệ sinh công cộng ở nhiều địa phương còn bị hạn chế. Nhiềuvùng nông thôn còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh hoạt. Nguồnnước mặt trong kênh, rạch, ao, hồ ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng nề. Nguồnnước ngầm tại không ít giếngkhoan cũng bị mặn hoá, phèn hoá, trữ lượngnước bị cạn kiệt do bị khai thác quá mức. Huyện Thanh Trì là một huyện cực Nam của thành phố Hà Nội, là vùng đấttrũng, lượng mưa trung bình trong năm là 1600-1800 mm. Thanh Trì có nhiều 1con sông lớn nhỏ chảy qua như sông Hồng, sông Nhuệ, sông Kim Ngưu.Trong những năm gần đây Thanh Trì đã và đang có những bước nhảy lớn, tốcđộ đô thị hóa nhanh chóng. Tốc độ gia tăng dân số cũng khá cao. Khu côngnghiệp Vĩnh Tuy,các nhà máy công nghiệp như công nghiệp hoá chất, ximăng…, khu nghĩa trang Văn Điển…và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khácđang làm cho chất lượng nước ngọt của Huyện Thanh Trì bị suy giảm nghiêmtrọng. Mặt khác vì là một thành phố ở phía Nam của Thủ đô, do đặc điểm tựnhiên, Thanh Trì phải gánh chịu nhiều nguồn ô nhiễm của Thủ đô như nướcthải, khí thải… Vì vậy, trong nhiều năm qua các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến Thànhphố đều quan tâm giải quyết nguồn nước sạch cho nhân dân Thanh Trì. Trong một thời gian dài, Chương trình nước sinh hoạt nông thôn với sự tàitrợ của UNICEF đã khoan cho nông dân hàng nghìn giếng khoan lắp bơm tay.Tuy nhiên rất nhiều trong số đó đã không còn hoạt động nữa do kỹ thuật. Mặtkhác, nghiên cứu của các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng loại hình giếng khoantay này là một tác nhân gây phá huỷ môi trường rất mạnh, vì do đa số chúngkhông được xử lý kỹ thuật tốt – chúng là con đường dẫn nước chất lượng xấuở bên trên xâm nhập xuống tầng nước chính bên dưới, gây phá huỷ chất lượngnước các tầng sâu. Chính vì tình trạng ấy mà trong những năm gần đây, Trung ương và Thànhphố cũng không khuyến khích phát triển mô hình cấp nước cho hộ gia đìnhbằng các giếng khoan tay nữa. Việc cấp nước sinh hoạt cho công dân ngoạithành được thực hiện bằng mô hình “hệ thống cấp nước tập trung”, còn đượcgọi là nhà máy nước mini. Bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, đến nay, toàn huyện Thanh Trì đã xâydựng được hệ thống cấp nước tập trung, không kể nhà máy nước Văn Điển,với tổng công suất là 7900 m3/ng.đ. Các hệ thống này đã giải quyết được mộtphần nhu cầu nước sinh hoạt của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên, so với dân số hơn 222.598 người thì lượng nước đó vẫn cònthiếu nhiều. Vẫn còn 8 xã “trắng” chưa có hệ thống cấp nước. Với những xãđông dân thì một nhà máy mini là không đủ. 2 Để giải quyết nhu cầu nước sạch cho nhân dân huyện Thanh Trì thì trongtương lai cần có 13 nhà máy nước mini các quy mô khác nhau nữa. Như vậy dự án cấp nước sinh hoạt cho 8 xã còn lại của huyện Thanh Trìtrong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. Qua qúa trình thực tập và nghiên cứu dự án cấp nước sinh hoạt cho một sốxã thuộc huyện Thanh Trì, tôi thấy được vai trò quan trọng và tính cấp thiếttrong việc phân tích chi phí – lợi ích của dự án này. Vì vậy, tôi xin đượcnghiên cứu đề tài : “Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xãcòn lại thuộc huyện Thanh Trì, H ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án: Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội Đề án“Phân tích chi phí – lợi ích của Dự áncấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội” LỜI NÓI ĐẦU1. Sự cần thiết của dự án Ngày nay, vấn đề nước sạch đang là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâmcủa tất cả các cộng đồng người trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang pháttriển và chậm phát triển. Hầu hết các nguồn nước ngọt trên thế giới nói chungvà ở Việt Nam nói riêng đều bị ô nhiễm ở các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Một báo cáo kết quả nghiên cứu năm 1993 của Uỷ ban Hành động Quốc tếvề Dân số (PAI) của Mỹ cho biết đến năm 2025, cứ ba ngưòi thì có một ngườiở các nước sẽ sống cực ký khó khăn do căng thẳng hoặc rất khan hiếm vềnước. Năm 1990, kết quả nghiên cứu về :”Nguồn nước bền vững: Dân số vàTương lai của nguồn cấp nước tái tạo.” cho thấy có hơn 350 triệu người sốngở các nước bị căng thẳng hoặc khan hiếm về nước (mỗi năm/ mỗi người đượcdưới 1700 m3 nước). Số người lâm vào hoàn cảnh này sẽ tăng lên gấp 8 lần vào năm 2025 tứckhoảng từ 2,8 tỷ đến 3,3 tỷ người tương đương khoảng gần một nửa dân sốthế giới. Ta biết rằng, nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguồn gốc chủ yếu gây racác bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ và lao động của người dân, gây ra tìnhtrạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, ảnh hưởng lâu dài đến các thệ hệ mai sau. Trước tình hình đó, Nhà nước ta đã ban hành Luật bảo vệ sức khoẻ nhândân, Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản pháp quy về việc cung cấpnước sạch cho nông thôn, miền núi, thị trấn, thị xã; việc bảo về các nguồnnước, các hệ thống cấp nước, thoát nước, các công trình vệ sinh và thực hiệncác quy định về vệ sinh công cộng ở nhiều địa phương còn bị hạn chế. Nhiềuvùng nông thôn còn rất khó khăn về nước uống và nước sinh hoạt. Nguồnnước mặt trong kênh, rạch, ao, hồ ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng nề. Nguồnnước ngầm tại không ít giếngkhoan cũng bị mặn hoá, phèn hoá, trữ lượngnước bị cạn kiệt do bị khai thác quá mức. Huyện Thanh Trì là một huyện cực Nam của thành phố Hà Nội, là vùng đấttrũng, lượng mưa trung bình trong năm là 1600-1800 mm. Thanh Trì có nhiều 1con sông lớn nhỏ chảy qua như sông Hồng, sông Nhuệ, sông Kim Ngưu.Trong những năm gần đây Thanh Trì đã và đang có những bước nhảy lớn, tốcđộ đô thị hóa nhanh chóng. Tốc độ gia tăng dân số cũng khá cao. Khu côngnghiệp Vĩnh Tuy,các nhà máy công nghiệp như công nghiệp hoá chất, ximăng…, khu nghĩa trang Văn Điển…và các hoạt động kinh tế, sinh hoạt khácđang làm cho chất lượng nước ngọt của Huyện Thanh Trì bị suy giảm nghiêmtrọng. Mặt khác vì là một thành phố ở phía Nam của Thủ đô, do đặc điểm tựnhiên, Thanh Trì phải gánh chịu nhiều nguồn ô nhiễm của Thủ đô như nướcthải, khí thải… Vì vậy, trong nhiều năm qua các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến Thànhphố đều quan tâm giải quyết nguồn nước sạch cho nhân dân Thanh Trì. Trong một thời gian dài, Chương trình nước sinh hoạt nông thôn với sự tàitrợ của UNICEF đã khoan cho nông dân hàng nghìn giếng khoan lắp bơm tay.Tuy nhiên rất nhiều trong số đó đã không còn hoạt động nữa do kỹ thuật. Mặtkhác, nghiên cứu của các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng loại hình giếng khoantay này là một tác nhân gây phá huỷ môi trường rất mạnh, vì do đa số chúngkhông được xử lý kỹ thuật tốt – chúng là con đường dẫn nước chất lượng xấuở bên trên xâm nhập xuống tầng nước chính bên dưới, gây phá huỷ chất lượngnước các tầng sâu. Chính vì tình trạng ấy mà trong những năm gần đây, Trung ương và Thànhphố cũng không khuyến khích phát triển mô hình cấp nước cho hộ gia đìnhbằng các giếng khoan tay nữa. Việc cấp nước sinh hoạt cho công dân ngoạithành được thực hiện bằng mô hình “hệ thống cấp nước tập trung”, còn đượcgọi là nhà máy nước mini. Bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, đến nay, toàn huyện Thanh Trì đã xâydựng được hệ thống cấp nước tập trung, không kể nhà máy nước Văn Điển,với tổng công suất là 7900 m3/ng.đ. Các hệ thống này đã giải quyết được mộtphần nhu cầu nước sinh hoạt của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên, so với dân số hơn 222.598 người thì lượng nước đó vẫn cònthiếu nhiều. Vẫn còn 8 xã “trắng” chưa có hệ thống cấp nước. Với những xãđông dân thì một nhà máy mini là không đủ. 2 Để giải quyết nhu cầu nước sạch cho nhân dân huyện Thanh Trì thì trongtương lai cần có 13 nhà máy nước mini các quy mô khác nhau nữa. Như vậy dự án cấp nước sinh hoạt cho 8 xã còn lại của huyện Thanh Trìtrong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. Qua qúa trình thực tập và nghiên cứu dự án cấp nước sinh hoạt cho một sốxã thuộc huyện Thanh Trì, tôi thấy được vai trò quan trọng và tính cấp thiếttrong việc phân tích chi phí – lợi ích của dự án này. Vì vậy, tôi xin đượcnghiên cứu đề tài : “Phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xãcòn lại thuộc huyện Thanh Trì, H ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích lợi ích chi phí Giáo trình phân tích lợi ích chi phí Tài liệu phân tích lợi ích chi phí Phương pháp phân tích lợi ích chi phí Báo cáo phân tích lợi ích chi phí Tài nguyên nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài thuyết trình về Tài nguyên nước
60 trang 96 0 0 -
Ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 7 ETM + đánh giá chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
8 trang 73 0 0 -
Quyết định số 1201/QĐ-UBND 2013
4 trang 56 0 0 -
Bài thuyết trình về Luật tài nguyên nước: Chương 4 - Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
31 trang 50 0 0 -
24 trang 47 0 0
-
Mất cân đối cung - cầu về nước: Giải pháp nào cho Việt Nam trong tương lai
3 trang 37 0 0 -
Phân tích lợi ích chi phí - Chương 2
52 trang 30 0 0 -
Tiểu luận: Tài nguyên nước và vấn đề suy thoái tài nguyên nước
42 trang 29 0 0 -
Bài giảng thủy văn I - Phụ lục
10 trang 28 0 0 -
10 trang 27 0 0