Mất cân đối cung - cầu về nước: Giải pháp nào cho Việt Nam trong tương lai
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.52 KB
Lượt xem: 33
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mất cân đối cung - cầu về nước: Giải pháp nào cho Việt Nam trong tương lai được nghiên cứu nhằm xem xét thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam và đánh giá mức độ căng thẳng về nước theo thời gian qua đó đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề thiếu hụt về nước trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mất cân đối cung - cầu về nước: Giải pháp nào cho Việt Nam trong tương laiTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2547-6 MẤT CÂN ĐỐI CUNG - CẦU VỀ NƯỚC: GIẢI PHÁP NÀO CHO VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI? Trương Đức Toàn Bộ môn Kinh tế - Trường Đại học Thủy lợi, email: toantd@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG tổng lược vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước; Phương pháp phân tích so sánh, tổng Nước là tài nguyên quý giá mà thiên nhiênban tặng cho con người và không có nước thì hợp để đề xuất giải pháp phù hợp cho vấn đề thiếu nước trong tương lai.không có sự sống. Tuy nhiên nguồn tàinguyên quý giá này đang bị suy giảm cả về 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUsố lượng và chất lượng, trong khi nhu cầungày một tăng lên dẫn đến những thách thức Một số kết quả chính của nghiên cứuvề nước trở nên nghiêm trọng. Theo đánh giá như sau.của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Mức độ căng thẳng về nước ở Việt Nam:OECD, tới năm 2050 nhu cầu nước toàn cầu Việt Nam được đánh giá là một quốc giasẽ tăng khoảng 55% so với năm 2000 và có lượng mưa trung bình năm tương đối cao,phân bổ về nước là một chủ đề quan trọng tuy nhiên phân bố mưa lại không đều theotrong chương trình nghị sự về nước ở nhiều không gian và thời gian, tập trung chủ yếuquốc gia [1]. vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10 và Ở Việt Nam, các vấn đề liên quan đến một số vùng có mùa khô kéo dài đến 9 tháng.nước nêu trên cũng không phải là ngoại lệ. Để đánh giá mức độ căng thẳng về nước,Sự căng thẳng về nước ngày một tăng, đặc chỉ số khai thác nước (WEI) thường được sửbiệt vào mùa khô ở nhiều vùng, lưu vực. Các dụng. Chỉ số WEI được tính bằng tổng lượngnguyên nhân chính được đưa ra bao gồm: sự nước ngọt có thể khai thác trung bình hànggia tăng dân số, nhu cầu lớn hơn cho phát năm chia cho tổng lượng nước ngọt tại nămtriển kinh tế, và tác động của biến đổi khí hậu đánh giá trong tương lai. Từ chỉ số này ta cótoàn cầu. Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thể đánh giá mức độ căng thẳng về nước củagiải quyết vấn đề trên hiệu quả nhất xét trên một quốc gia, một vùng hay lưu vực.tất cả các khía cạnh về kinh tế, văn hóa - Phân tích ngành nước của Nhóm tàixã hội, và môi trường sinh thái. nguyên nước 2030 [2] đã đánh giá mức độ Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem căng thẳng về nước ở các lưu vực sôngxét thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam khác nhau của Việt Nam và được tổng hợp ởvà đánh giá mức độ căng thẳng về nước theo Bảng 1.thời gian qua đó đề xuất giải pháp giải quyết Nhìn vào Bảng 1 ta thấy có 8 lưu vực sôngvấn đề thiếu hụt về nước trong tương lai. (Hồng-Thái Bình; Mã; Hương; Kôn; Ba;2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đồng Nai; Đông Nam Bộ; Mêkông) hiện tại và tương lai phải đối mặt với tình trạng căng Một số phương pháp được sử dụng bao thẳng về nước vào mùa khô (với chỉ số WEI >gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, số 20%), và đặc biệt có 2 lưu vực sẽ phải đươngliệu nhằm đánh giá mức độ căng thẳng về đầu với tình trạng căng thẳng nghiêm trọngnước ở hiện tại và tương lai; Phương pháp về nước vào năm 2030 (lưu vực sông Mã và 414 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 Bảng 1. Mức độ căng thẳng về nước vào ít nước hơn; áp dụng phương pháp tưới như mùa khô năm 2016 và năm 2030 (% ) ngập khô xen kẽ cho lúa để tiết kiệm nước… Năm Trong cấp nước đô thị thì các giải pháp TT Lưu vực sông nhằm giảm tổn thất lượng nước cấp và trong 2016 2030 1 Bằng Giang – Kỳ Cùng 1 2 sản xuất công nghiệp thì giải pháp xử lý và 2 Hồng – Thái Bình 19 27 tái sử dụng nước thải thường được xem xét 3 Mã 35 44 áp dụng. 4 Cả 9 12 Quyền sử dụng nước có thể trao đổi: 5 Gianh 2 3 Một giải pháp mang tính chiến lược đã và 6 Thạch Hãn 5 6 đang được nhiều quốc gia áp dụng để giải 7 Hương 23 28 quyết vấn đề thiếu hụt về nước đó là thiết lập 8 Vu Gia – Thu Bồn 11 15 hệ thống quyền sử dụng nước có thể trao đổi 9 Trà Khúc 13 16 hay tạo lập thị trường nước. Nguồn nước có 10 Kôn 19 23 thể được tái phân bổ thông qua việc tạo ra 11 Ba 19 24 sân chơi cho những đối tượng dùng n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mất cân đối cung - cầu về nước: Giải pháp nào cho Việt Nam trong tương laiTuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2547-6 MẤT CÂN ĐỐI CUNG - CẦU VỀ NƯỚC: GIẢI PHÁP NÀO CHO VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI? Trương Đức Toàn Bộ môn Kinh tế - Trường Đại học Thủy lợi, email: toantd@tlu.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG tổng lược vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước; Phương pháp phân tích so sánh, tổng Nước là tài nguyên quý giá mà thiên nhiênban tặng cho con người và không có nước thì hợp để đề xuất giải pháp phù hợp cho vấn đề thiếu nước trong tương lai.không có sự sống. Tuy nhiên nguồn tàinguyên quý giá này đang bị suy giảm cả về 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUsố lượng và chất lượng, trong khi nhu cầungày một tăng lên dẫn đến những thách thức Một số kết quả chính của nghiên cứuvề nước trở nên nghiêm trọng. Theo đánh giá như sau.của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Mức độ căng thẳng về nước ở Việt Nam:OECD, tới năm 2050 nhu cầu nước toàn cầu Việt Nam được đánh giá là một quốc giasẽ tăng khoảng 55% so với năm 2000 và có lượng mưa trung bình năm tương đối cao,phân bổ về nước là một chủ đề quan trọng tuy nhiên phân bố mưa lại không đều theotrong chương trình nghị sự về nước ở nhiều không gian và thời gian, tập trung chủ yếuquốc gia [1]. vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10 và Ở Việt Nam, các vấn đề liên quan đến một số vùng có mùa khô kéo dài đến 9 tháng.nước nêu trên cũng không phải là ngoại lệ. Để đánh giá mức độ căng thẳng về nước,Sự căng thẳng về nước ngày một tăng, đặc chỉ số khai thác nước (WEI) thường được sửbiệt vào mùa khô ở nhiều vùng, lưu vực. Các dụng. Chỉ số WEI được tính bằng tổng lượngnguyên nhân chính được đưa ra bao gồm: sự nước ngọt có thể khai thác trung bình hànggia tăng dân số, nhu cầu lớn hơn cho phát năm chia cho tổng lượng nước ngọt tại nămtriển kinh tế, và tác động của biến đổi khí hậu đánh giá trong tương lai. Từ chỉ số này ta cótoàn cầu. Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thể đánh giá mức độ căng thẳng về nước củagiải quyết vấn đề trên hiệu quả nhất xét trên một quốc gia, một vùng hay lưu vực.tất cả các khía cạnh về kinh tế, văn hóa - Phân tích ngành nước của Nhóm tàixã hội, và môi trường sinh thái. nguyên nước 2030 [2] đã đánh giá mức độ Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem căng thẳng về nước ở các lưu vực sôngxét thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam khác nhau của Việt Nam và được tổng hợp ởvà đánh giá mức độ căng thẳng về nước theo Bảng 1.thời gian qua đó đề xuất giải pháp giải quyết Nhìn vào Bảng 1 ta thấy có 8 lưu vực sôngvấn đề thiếu hụt về nước trong tương lai. (Hồng-Thái Bình; Mã; Hương; Kôn; Ba;2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đồng Nai; Đông Nam Bộ; Mêkông) hiện tại và tương lai phải đối mặt với tình trạng căng Một số phương pháp được sử dụng bao thẳng về nước vào mùa khô (với chỉ số WEI >gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, số 20%), và đặc biệt có 2 lưu vực sẽ phải đươngliệu nhằm đánh giá mức độ căng thẳng về đầu với tình trạng căng thẳng nghiêm trọngnước ở hiện tại và tương lai; Phương pháp về nước vào năm 2030 (lưu vực sông Mã và 414 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2018. ISBN: 978-604-82-2548-3 Bảng 1. Mức độ căng thẳng về nước vào ít nước hơn; áp dụng phương pháp tưới như mùa khô năm 2016 và năm 2030 (% ) ngập khô xen kẽ cho lúa để tiết kiệm nước… Năm Trong cấp nước đô thị thì các giải pháp TT Lưu vực sông nhằm giảm tổn thất lượng nước cấp và trong 2016 2030 1 Bằng Giang – Kỳ Cùng 1 2 sản xuất công nghiệp thì giải pháp xử lý và 2 Hồng – Thái Bình 19 27 tái sử dụng nước thải thường được xem xét 3 Mã 35 44 áp dụng. 4 Cả 9 12 Quyền sử dụng nước có thể trao đổi: 5 Gianh 2 3 Một giải pháp mang tính chiến lược đã và 6 Thạch Hãn 5 6 đang được nhiều quốc gia áp dụng để giải 7 Hương 23 28 quyết vấn đề thiếu hụt về nước đó là thiết lập 8 Vu Gia – Thu Bồn 11 15 hệ thống quyền sử dụng nước có thể trao đổi 9 Trà Khúc 13 16 hay tạo lập thị trường nước. Nguồn nước có 10 Kôn 19 23 thể được tái phân bổ thông qua việc tạo ra 11 Ba 19 24 sân chơi cho những đối tượng dùng n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mất cân đối cung - cầu về nước Tài nguyên nước Môi trường sinh thái Khí tượng thủy văn Quản lý tổng hợp tài nguyên nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 228 0 0 -
17 trang 215 0 0
-
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 208 0 0 -
Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên và ứng dụng trong khí tượng thủy văn: Phần 1
103 trang 157 0 0 -
Mô hình động lực học của xuồng chữa cháy rừng tràm khi quay vòng
6 trang 149 0 0 -
84 trang 140 1 0
-
11 trang 133 0 0
-
Báo cáo: Luận chứng kinh tế kỹ thuật-Điều kiện tự nhiên các địa điểm
99 trang 118 0 0 -
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 115 0 0 -
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
88 trang 115 0 0