Đề án: Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 193.95 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tính đến nay thì thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã hoạt động được hơn 3 năm. Qua báo cáo tổng kết về sư hoạt động của TTCK, chúng ta có thể nhận thấy sự không ổn định của TTCK, giá cả chứng khoán và chỉ số chứng khoán luôn biến động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án: Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... ĐỀ ÁN “Quỹ đầu tư chứng khoán vàthực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay” Lời mở đầu. Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ nhưhiện nay thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế , tránh tụt hậu làvấn đề cần thiết đối với mỗi nước . Để huy động vốn một cách tối đa , ngoàisự góp mặt của ngân hàng còn có một số tổ chức phi ngân hàng khác điển hìnhlà quỹ đầu tư (QĐT) , một định chế tài chính trung gian tham gia hoạt độngkinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên thị trường chứng khoán (TTCK) . Tính đến nay thì thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã hoạt động đượchơn 3 năm. Qua báo cáo tổng kết về sư hoạt động của TTCK, chúng ta có thểnhận thấy sự không ổn định của TTCK, giá cả chứng khoán và chỉ số chứngkhoán luôn biến động. Và một trong những nguyên nhân đó là thiếu vắng cáctổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các QĐT. Mặt khác, các báo cáo, chuyên đềít đề cập đến QĐT chứng khoán, khái niệm QĐT chứng khoán vẫn còn xa lạvà mới mẻ với công chúng nói chung và các nhà đầu tư nói riêng. Mặc dù, sựhiện diện của QĐT không những chỉ cần thiết cho TTCK mà còn rất cần thiếtcho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Có thể coi QĐT là cầu nối hữu hiệugiữa người tiết kiệm và nhà đầu tư , phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huynội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. Ngoài ra , thông qua QĐT, việc huyđộng vốn đầu tư nước ngoài và tiếp cận thị trường vốn quốc tế trở nên dễ dànghơn. QĐT là phương tiện thuận lợi đơn giản và linh hoạt góp phần và thamgia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam . Bởi những lí do đó em đã chọn đề tài này với tên gọi “Quỹ đầu tưchứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay” .Đề tài này được kết cấu như sau : Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán Chương 2 : Khái quát về quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới . Thựctrạng các quỹ đầu tư tại Việt Nam . Chương 3 : Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam . Trong giai đoạn này , việc cho phép các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt độngở Việt Nam là thích hợp , nó đáp ứng một phần vốn cho nhu cầu vốn nước ta .Việc này xuất phát từ những lí do sau : Thứ nhất , chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trên TTCKnói chung và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng , các quỹ nướcngoài vào hoạt động tại thị trường Việt Nam sẽ vừa đem lại nguồn vốn lớn chonền kinh tế , vừa là động tác thăm dò tiềm năng trên thị trường . Thứ hai, các nhà đầu tư Việt Nam cá nhân cũng như các tổ chức chưa thểtham gia đông đảo vào quỹ đầu tư nhiều , họ còn phải dè dặt vốn ít ỏi củamình , không thể tập trung vào một kiểu đầu tư còn xa lạ như vậy . Thứ ba, TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai , chưa cho phép mộtmức giao dịch năng động chứng khoán chỉ đầu tư do quỹ phát hành . Việc rútvốn của các nhà đầu tư ra khỏi quỹ này nếu không được mua bán cổ phần trựctiếp vói nhau thì phải thực hiện ở các sở giao dịch nước ngoài . Nói tóm lại , các quỹ đầu tư do người nước ngoài thành lập vào hoạt độngđầu tư vào thị trường Việt Nam vùă giúp cho phát triển , vừa tạo ra bước khởiđộng cho ngành quỹ , gíp Việt Nam học tập kinh nghiệm quản lí quỹ đầu tư. Đặc điểm của 5 quỹ thành lập sớm nhất ở Việt Nam : Đây đều là những quỹ tư nhân và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng .Cách thức hoàn vốn của các quỹ là khác nhau , có thể hoàn vốn vào một thờiđiểm ấn định , hoặc cho phép chiết khấu sau mỗi thời hạn nhất định …Chínhsách hoàn vốn của các quỹ được tóm tắt như sau : Mục đích của các quỹ thường là tăng trưởng vốn trong dài hạn . Phương thức đầu tư đa dạng : Các quỹ không chỉ đầu tư bằng cách mua cổphiếu của các công ty mà có thể đưa vào Việt Nam dưới các khoản vay nợ .Một số quỹ còn tập trung để có được cổ phiếu kiểm soát của các công ty .Phương thức đầu tư của các quỹ : Khi đầu tư vào Việt Nam , các quỹ đầu tư nước ngoài tận dụng đượcnhững thuận lợi sau : Thứ nhất , chính phủ Việt Nam đã có những chính sách ủng hộ quỹ đầu tư; các Bộ , các ngành đã phối hợp để ban hành qui chế hoạt động cho sự hoạtđộng của quỹ , đặc biệt là cỉa cách pháp luật , chính sãh ưu đãi đầu tư . Thứ hai, các tổ chức ( ngân hàng , bảo hiểm , tổng công ty Nhà nước) vàcác cá nhân có thu nhập cao có nhu cầu đầu tư , Thứ ba, trong thời gian qua , Việt Nam đẫ đẩy mạnh cổ phần hoá doanhnghiệp Nhà nước , góp phần tạo môi trường cho QĐT đẩy mạnh đầu tư vàocác công ty cổ phần và giúp các doanh nghiệp này được niêm yết và giao dịchtại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán . Bên cạnh những thuận lợi , những nhà đầu tư nước ngoài còn phải đốimặt với rất nhiều khó khăn : Thứ nhất , môi trường pháp lý nước ta chưa có những qui định rõ ràng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án: Quỹ đầu tư chứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... ĐỀ ÁN “Quỹ đầu tư chứng khoán vàthực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay” Lời mở đầu. Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ nhưhiện nay thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế , tránh tụt hậu làvấn đề cần thiết đối với mỗi nước . Để huy động vốn một cách tối đa , ngoàisự góp mặt của ngân hàng còn có một số tổ chức phi ngân hàng khác điển hìnhlà quỹ đầu tư (QĐT) , một định chế tài chính trung gian tham gia hoạt độngkinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên thị trường chứng khoán (TTCK) . Tính đến nay thì thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã hoạt động đượchơn 3 năm. Qua báo cáo tổng kết về sư hoạt động của TTCK, chúng ta có thểnhận thấy sự không ổn định của TTCK, giá cả chứng khoán và chỉ số chứngkhoán luôn biến động. Và một trong những nguyên nhân đó là thiếu vắng cáctổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các QĐT. Mặt khác, các báo cáo, chuyên đềít đề cập đến QĐT chứng khoán, khái niệm QĐT chứng khoán vẫn còn xa lạvà mới mẻ với công chúng nói chung và các nhà đầu tư nói riêng. Mặc dù, sựhiện diện của QĐT không những chỉ cần thiết cho TTCK mà còn rất cần thiếtcho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Có thể coi QĐT là cầu nối hữu hiệugiữa người tiết kiệm và nhà đầu tư , phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huynội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. Ngoài ra , thông qua QĐT, việc huyđộng vốn đầu tư nước ngoài và tiếp cận thị trường vốn quốc tế trở nên dễ dànghơn. QĐT là phương tiện thuận lợi đơn giản và linh hoạt góp phần và thamgia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam . Bởi những lí do đó em đã chọn đề tài này với tên gọi “Quỹ đầu tưchứng khoán và thực trạng của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay” .Đề tài này được kết cấu như sau : Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán Chương 2 : Khái quát về quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới . Thựctrạng các quỹ đầu tư tại Việt Nam . Chương 3 : Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam . Trong giai đoạn này , việc cho phép các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt độngở Việt Nam là thích hợp , nó đáp ứng một phần vốn cho nhu cầu vốn nước ta .Việc này xuất phát từ những lí do sau : Thứ nhất , chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trên TTCKnói chung và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng , các quỹ nướcngoài vào hoạt động tại thị trường Việt Nam sẽ vừa đem lại nguồn vốn lớn chonền kinh tế , vừa là động tác thăm dò tiềm năng trên thị trường . Thứ hai, các nhà đầu tư Việt Nam cá nhân cũng như các tổ chức chưa thểtham gia đông đảo vào quỹ đầu tư nhiều , họ còn phải dè dặt vốn ít ỏi củamình , không thể tập trung vào một kiểu đầu tư còn xa lạ như vậy . Thứ ba, TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai , chưa cho phép mộtmức giao dịch năng động chứng khoán chỉ đầu tư do quỹ phát hành . Việc rútvốn của các nhà đầu tư ra khỏi quỹ này nếu không được mua bán cổ phần trựctiếp vói nhau thì phải thực hiện ở các sở giao dịch nước ngoài . Nói tóm lại , các quỹ đầu tư do người nước ngoài thành lập vào hoạt độngđầu tư vào thị trường Việt Nam vùă giúp cho phát triển , vừa tạo ra bước khởiđộng cho ngành quỹ , gíp Việt Nam học tập kinh nghiệm quản lí quỹ đầu tư. Đặc điểm của 5 quỹ thành lập sớm nhất ở Việt Nam : Đây đều là những quỹ tư nhân và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng .Cách thức hoàn vốn của các quỹ là khác nhau , có thể hoàn vốn vào một thờiđiểm ấn định , hoặc cho phép chiết khấu sau mỗi thời hạn nhất định …Chínhsách hoàn vốn của các quỹ được tóm tắt như sau : Mục đích của các quỹ thường là tăng trưởng vốn trong dài hạn . Phương thức đầu tư đa dạng : Các quỹ không chỉ đầu tư bằng cách mua cổphiếu của các công ty mà có thể đưa vào Việt Nam dưới các khoản vay nợ .Một số quỹ còn tập trung để có được cổ phiếu kiểm soát của các công ty .Phương thức đầu tư của các quỹ : Khi đầu tư vào Việt Nam , các quỹ đầu tư nước ngoài tận dụng đượcnhững thuận lợi sau : Thứ nhất , chính phủ Việt Nam đã có những chính sách ủng hộ quỹ đầu tư; các Bộ , các ngành đã phối hợp để ban hành qui chế hoạt động cho sự hoạtđộng của quỹ , đặc biệt là cỉa cách pháp luật , chính sãh ưu đãi đầu tư . Thứ hai, các tổ chức ( ngân hàng , bảo hiểm , tổng công ty Nhà nước) vàcác cá nhân có thu nhập cao có nhu cầu đầu tư , Thứ ba, trong thời gian qua , Việt Nam đẫ đẩy mạnh cổ phần hoá doanhnghiệp Nhà nước , góp phần tạo môi trường cho QĐT đẩy mạnh đầu tư vàocác công ty cổ phần và giúp các doanh nghiệp này được niêm yết và giao dịchtại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán . Bên cạnh những thuận lợi , những nhà đầu tư nước ngoài còn phải đốimặt với rất nhiều khó khăn : Thứ nhất , môi trường pháp lý nước ta chưa có những qui định rõ ràng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đầu tư chứng khoán Luận văn về đầu tư chứng khoán Tiểu luận về đầu tư chứng khoán Các đề tài đầu tư chứng khoán Các danh mục đầu tư chứng khoán Quỹ đầu tư chứng khoán Thị trường chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 961 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 568 12 0 -
2 trang 510 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 285 0 0 -
293 trang 284 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 279 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 267 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 230 0 0 -
9 trang 221 0 0
-
Thông tư số 87/2013/TT-BTC 2013
19 trang 220 0 0