Danh mục

Đề án tổ chức Hội thảo 'Liên kết vùng' phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 73.00 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề án tổ chức Hội thảo "Liên kết vùng" phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc nhằm mục đích tạo cơ hội để các nghệ nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm thủ công mỹ nghệ giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm giải pháp liên kết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề án tổ chức Hội thảo "Liên kết vùng" phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc Đề án tổ chức Hội thảo 'Liên kết vùng' phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc I. ĐƠN VỊ THỰC HIỆN, ĐƠN VỊ PHỐI HỢP, ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI 1. Đơn vị thực hiện đề án: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 1 Người đại diện: Ông Nguyễn Toàn Thắng, Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ: 173 Trần Hưng Đạo - thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định Mã ĐVQHNS: 1103287 Tài khoản: 8123 tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định 2. Đơn vị phối hợp thực hiện: Trung tâm Khuyến công các tỉnh phía Bắc, Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng TCMN (tre, nứa ghép - mây, giang đan),... 3. Địa điểm triển khai thực hiện đề án: - Tại Tỉnh Nam Định II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN Với chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trong đó công nghiệp làng nghề là một trong những mục tiêu đóng vai trò qua trọng. Từ ch ủ tr ương đó những năm qua Nhà nước cũng như các tỉnh, các địa phương đã có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích các ngành nghề ở nông thôn phát triển, đặc biệt là sự khôi phục và phát triển của các làng nghề truy ền thống đã t ạo s ức cuốn hút riêng và tạo ra nhiều giá trị. Cả nước hiện có khoảng 2.790 làng nghề, trong đó có hơn 2.000 làng nghề truyền thống, các làng nghề này đã thu hút và giải quyết việc làm cho khoảng 11 triệu lao động, thu hút hàng triệu lượt khách du lịch mỗi năm. Đồng bằng sông Hồng là nơi có mật độ làng nghề lớn nhất cả nước, với h ơn 1.000 làng nghề truyền thống, trong đó có các làng nghề nổi tiếng từ lâu đời như: Làng gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc (Hà Đông), tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Bắc Ninh), gỗ mỹ nghệ La Xuyên (Nam Định), nghề sản xuất hàng Thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, giang đan (Nam Đ ịnh, Hà Nội, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Hòa Bình,...), nghề đúc đồng Tống Xá (Nam Định),... Đơn vị thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 1 1 Đề án tổ chức Hội thảo 'Liên kết vùng' phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc Kim ngạch xuất khẩu của các làng nghề không ngừng tăng lên qua các năm, khoảng 750 triệu USD vào năm 2007, gần 1 tỷ USD vào năm 2008, xu ất khẩu tại chỗ hàng thủ công truyền thống thông qua việc bán cho khách du lịch đã mang lại nguồn ngoại tệ không nhỏ. Tuy nhiên, trong vài ba năm g ần đây, do suy giảm kinh tế toàn cầu đã dẫn đến sự suy giảm kim ngạch xuất khẩu và phát triển của các làng nghề. Vì vậy, cần có sự quan tâm, đ ầu t ư thích đáng của Nhà nước về cơ chế chính sách, vốn,…và những giải pháp 'liên kết vùng' hiệu quả để các sản phẩm làng nghề Việt Nam tiếp tục phát tri ển theo hướng bền vững. Ngoài đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, công nghiệp làng nghề góp phần quan trọng để giải phóng các nguồn lực sẵn có trong nội tại của các địa phương mà trước đó chưa được khai, sử dụng đúng với tiềm năng, trong đó nguồn lực lao động được khai thác, phát huy m ột cách hi ệu quả nhất. Ở những địa phương thuần nông có tốc độ chuyển đổi lao động tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp nhanh hơn những vùng vốn có nhiều nghề phụ. Điều này chứng minh một thực tế là qúa trình chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề, lao động ngày càng rõ rệt từ nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cùng với lao động, các nguồn lực khác như: đất đai, tiềm năng v ốn, tay nghề, kỹ thuật,… được phát huy với mọi khả năng có thể. Điều này được thể hiện ở việc hình thành các cụm công nghiệp làng nghề, các cơ sở sản xuất có quy mô được đầu tư mở rộng, những lao động có tay ngh ề cao được phát huy khả năng và được hưởng những quyền lợi chính đáng, nhiều lao động mới được qua các lớp đào tạo, học nghề,… Hiện nay, công nghiệp làng nghề không chỉ là bài toán đơn thuần v ề giải quyết vần đề lao động mà bây giờ đòi hỏi cần phải nâng cao lên một nấc thang mới đó là sự liên kết chặt chẽ không chỉ về tổ chức sản xuất mà cả trong khâu tiêu thụ sản phẩm, đào tạo tay ngh ề, nguồn v ốn,… gi ữa các c ơ s ở trong các làng nghề, để tạo nên chuỗi liên kết bền vững, dễ dàng ứng phó, thích nghi với những biến động của thị trường. Tuy công nghiệp làng nghề bước đầu có sự chuyển biến theo hướng chuyên ngành, sự liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của làng nghề đã được hình thành song vẫn còn rất lỏng lẻo, dễ bị tổn thương bởi những tác động Đơn vị thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 1 2 Đề án tổ chức Hội thảo 'Liên kết vùng' phát triển nghề TCMN các tỉnh phía Bắc của nội cảnh và ngoại cảnh. Sản xuất mang tính cá thể vẫn phổ biến, cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến thiệt hại chung về kinh tế. Vì vậy để có sự liên kết bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp địa phương cần lựa chọn mô hình quản lý phù hợp để đủ sức liên kết các doanh nghiệp theo hướng phân công lao động, nhằm hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và canh tranh lành mạnh. Từ đó đưa công nghệ cao, kỹ thuật tinh xảo vào từng công đoạn để thúc đẩy sản xuất theo hướng chuyên môn hóa. Bên cạnh đó là sự quan tâm chăm sóc, nâng cao chất lượng các nguồn lực (lao động, vốn, đất đai, tay nghề,…) và điều kiện sống, điều kiện tái tạo sức lao động của con người. Và nhằm giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và tạo mối quan hệ liên kết, liên doanh thì cần phải khuyến khích hình thành các mối liên kết giữa các làng nghề và các doanh nghiệp trên cả nước. Như vậy, việc tổ chức hội thảo 'Liên kết vùng' về phát triển ngh ề th ủ công mỹ nghệ các tỉnh khu vực phía Bắc là hết sức cần thiết. III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN Đề án tổ chức “Hội thảo 'Liên kết vùng' phát triển nghề thủ công mỹ nghệ các tỉnh phía Bắc” nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1. Nêu lên thực trạng, những hạn chế, những tồn tại, kém hiệu quả trong việc phát triển các sản phẩm làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây, tre, giang đan khu v ...

Tài liệu được xem nhiều: