Để bé ăn dặm an toàn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.14 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mỗi em bé có những đặc tính và sự phát triển khác nhau, vì vậy điều quan trọng là bạn phải xem con mình có dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm vào thời gian nào và ăn gì. Thức ăn dặm theo độ tuổi 4 đến 6 tháng tuổi Ở độ tuổi này em bé có thể nếm quả ngọt hoặc ăn rau như là một trong những loại thực phẩm đầu tiên. Mặc dù vậy các nhà cung cấp thực phẩm hoặc chăm sóc trẻ em thường khuyên bạn nên cho trẻ ăn tăng cường chất bột, chất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Để bé ăn dặm an toàn Để bé ăn dặm an toàn Mỗi em bé có những đặc tính và sự phát triển khác nhau, vì vậy điều quan trọng là bạn phải xem con mình có dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm vào thời gian nào và ăn gì. Thức ăn dặm theo độ tuổi 4 đến 6 tháng tuổi Ở độ tuổi này em bé có thể nếm quả ngọt hoặc ăn rau như là một trong những loại thực phẩm đầu tiên. Mặc dù vậy các nhà cung cấp thực phẩm hoặc chăm sóc trẻ em thường khuyên bạn nên cho trẻ ăn tăng cường chất bột, chất sắt. Những thực phẩm này có thể là bột gạo, bột khoai lang, chuối… Những thực phẩm này bé dễ tiếp nhận hơn và cũng ít gây táo bón. Những thực phẩm cho bé ăn đều phải được xay hoặc nghiền nhỏ và đảm bảo chín. Một số thực phẩm bé có thể dùng trong thời gian này là chuối, táo; Khoai lang, bí ngô hoặc cà rốt; Bơ; Gạo tăng cường chất sắt hay ngũ cốc lúa mạch… trộn với sữa mẹ hoặc sữa bột. 6 đến 9 tháng tuổi Thời gian này tăng cường chất dự trữ sắt cho bé. Những loại thịt hoặc thịt gà đen xay nhuyễn giúp bé thêm chất sắt. Một số thực phẩm bé có thể dùng trong thời gian này là gạo tăng cường chất sắt hay ngũ cốc lúa mạch, rau, đậu đun nóng với sữa mẹ, sữa bột hoặc sữa chua. Ngoài ra, trẻ có thể dùng nước ép trái cây nguyên chất. 9 đến 12 tháng tuổi Đến lúc này nhiều em bé đã có những chiếc răng đầu tiên và bắt đầu nhai. Đây là một thời gian trẻ thích ăn những loại thực phẩm xay rối chứ không cần quá nhuyễn. Trẻ vẫn cần tăng cường chất sắt và ngũ cốc. Nhưng lưu ý, ngũ cốc không thêm đường. Bé vẫn ăn những loại thức ăn như trước, nhưng tăng về số lượng. Những đồ ăn dặm cần tránh - Trẻ dưới 1 tuổi không nên dùng mật do nguy cơ ngộ độc cao. - Đường, chất làm ngọt nhân tạo, muối hay gia vị là không cần thiết và không nên thêm vào thức ăn của bé. - Củ cải đường, củ cải và rau xanh sẫm, chẳng hạn như rau bina, cải xoăn, cải xanh… không nên cho bé dưới 1 tuổi dùng vì chúng chứa quá nhiều nitrat, không tốt cho trẻ sơ sinh. - Đồ rán. - Thực phẩm gây dị ứng cao không nên cho bé dưới 1 tuổi, thậm chí lớn hơn nếu tiểu sử gia đình có người bị dị ứng, hen suyễn hoặc excema. - Các loại thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cao bao gồm: Sữa bò, mỳ, ngô, trứng, hành, cá có vẩy, các loại gia vị, chocolate… - Thực phẩm có thể làm bé bị nghẹn (chỉ nên cho bé từ 3 tuổi dùng): Các loại hạt, xúc xích, nho, ngô nổ… 5 mẹo cho bé ăn dặm an toàn 1. Không bao giờ để bé tự ăn mà không có sự giám sát của người lớn. 2. Không cho trẻ ăn chung thìa, muỗng với người lớn và không cho muỗng ăn của bé vào miệng bạn. Dùng chung đồ dùng ăn uống có thể làm bé bị sâu răng. 3. Với những loại lọ thức ăn chia theo phần nên bảo quản cẩn thận. Ví dụ, một lọ thức ăn bạn dự định cho bé ăn làm hai bữa thì sau khi lấy một nửa, nửa còn lại phải được bảo quản trong tủ lạnh. 4. Không cho bé ăn lại những thức ăn dư thừa. 5. Không cho bé dùng những thức ăn để trong tủ lạnh quá ba ngày
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Để bé ăn dặm an toàn Để bé ăn dặm an toàn Mỗi em bé có những đặc tính và sự phát triển khác nhau, vì vậy điều quan trọng là bạn phải xem con mình có dấu hiệu sẵn sàng ăn dặm vào thời gian nào và ăn gì. Thức ăn dặm theo độ tuổi 4 đến 6 tháng tuổi Ở độ tuổi này em bé có thể nếm quả ngọt hoặc ăn rau như là một trong những loại thực phẩm đầu tiên. Mặc dù vậy các nhà cung cấp thực phẩm hoặc chăm sóc trẻ em thường khuyên bạn nên cho trẻ ăn tăng cường chất bột, chất sắt. Những thực phẩm này có thể là bột gạo, bột khoai lang, chuối… Những thực phẩm này bé dễ tiếp nhận hơn và cũng ít gây táo bón. Những thực phẩm cho bé ăn đều phải được xay hoặc nghiền nhỏ và đảm bảo chín. Một số thực phẩm bé có thể dùng trong thời gian này là chuối, táo; Khoai lang, bí ngô hoặc cà rốt; Bơ; Gạo tăng cường chất sắt hay ngũ cốc lúa mạch… trộn với sữa mẹ hoặc sữa bột. 6 đến 9 tháng tuổi Thời gian này tăng cường chất dự trữ sắt cho bé. Những loại thịt hoặc thịt gà đen xay nhuyễn giúp bé thêm chất sắt. Một số thực phẩm bé có thể dùng trong thời gian này là gạo tăng cường chất sắt hay ngũ cốc lúa mạch, rau, đậu đun nóng với sữa mẹ, sữa bột hoặc sữa chua. Ngoài ra, trẻ có thể dùng nước ép trái cây nguyên chất. 9 đến 12 tháng tuổi Đến lúc này nhiều em bé đã có những chiếc răng đầu tiên và bắt đầu nhai. Đây là một thời gian trẻ thích ăn những loại thực phẩm xay rối chứ không cần quá nhuyễn. Trẻ vẫn cần tăng cường chất sắt và ngũ cốc. Nhưng lưu ý, ngũ cốc không thêm đường. Bé vẫn ăn những loại thức ăn như trước, nhưng tăng về số lượng. Những đồ ăn dặm cần tránh - Trẻ dưới 1 tuổi không nên dùng mật do nguy cơ ngộ độc cao. - Đường, chất làm ngọt nhân tạo, muối hay gia vị là không cần thiết và không nên thêm vào thức ăn của bé. - Củ cải đường, củ cải và rau xanh sẫm, chẳng hạn như rau bina, cải xoăn, cải xanh… không nên cho bé dưới 1 tuổi dùng vì chúng chứa quá nhiều nitrat, không tốt cho trẻ sơ sinh. - Đồ rán. - Thực phẩm gây dị ứng cao không nên cho bé dưới 1 tuổi, thậm chí lớn hơn nếu tiểu sử gia đình có người bị dị ứng, hen suyễn hoặc excema. - Các loại thực phẩm có nguy cơ gây dị ứng cao bao gồm: Sữa bò, mỳ, ngô, trứng, hành, cá có vẩy, các loại gia vị, chocolate… - Thực phẩm có thể làm bé bị nghẹn (chỉ nên cho bé từ 3 tuổi dùng): Các loại hạt, xúc xích, nho, ngô nổ… 5 mẹo cho bé ăn dặm an toàn 1. Không bao giờ để bé tự ăn mà không có sự giám sát của người lớn. 2. Không cho trẻ ăn chung thìa, muỗng với người lớn và không cho muỗng ăn của bé vào miệng bạn. Dùng chung đồ dùng ăn uống có thể làm bé bị sâu răng. 3. Với những loại lọ thức ăn chia theo phần nên bảo quản cẩn thận. Ví dụ, một lọ thức ăn bạn dự định cho bé ăn làm hai bữa thì sau khi lấy một nửa, nửa còn lại phải được bảo quản trong tủ lạnh. 4. Không cho bé ăn lại những thức ăn dư thừa. 5. Không cho bé dùng những thức ăn để trong tủ lạnh quá ba ngày
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0