Danh mục

Đề cương bài giảng Giáo dục học đại cương - Phan Vũ Thiệt

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 309.08 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề cương bài giảng Giáo dục học đại cương gồm 4 chương, trình bày về giáo dục là một khoa học, giáo dục và sự phát triển nhân cách, mục đích, nguyên lý giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân, người giáo viên trung học cơ sở. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương bài giảng Giáo dục học đại cương - Phan Vũ Thiệt ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG HỌC PHẦN : GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG (Hệ cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên THCS) Biên soạn­ sưu tầm: Giáo Sinh Phan Vũ Thiện Chương 1 : GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của giáo dục học (GDH) 1.1.1. Đối tượng của GDH ­ Đối tượng của một khoa học: Là một bộ phận trong thế giới khách quan mà khoa học đó nghiên cứu. Mỗi khoa học có một đối tượng riêng. ­ Đối tượng của GDH: có nhiều cách diễn đạt và thể hiện ở nhiều tài liệu GDH khác nhau, những cốt lõi thì đều thống nhất rằng : Quá trình giáo dục (nghĩa rộng) là đối tượng của GDH. 1.1.2. Nhiệm vụ của GDH ­ Giải thích nguồn gốc phát sinh & bản chất của hiện tượng GD. Tìm ra các quy luật chi phối Qúa trình giáo dục (QTGD), chi phối sự phát triển của hệ thống GD quốc dân nhằm tổ chức QTGD đạt chất lượng, hiệu quả cao. ­ Nghiên cứu mục tiêu chiến lược và xu thế phát triển của giáo dục – đào tạo trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử XH. ­ Nghiên cứu tìm tòi các phương pháp, phương tiện GD mới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GD & ĐT ­ Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết GD mới và khả năng ứng dụng chúng vào thực tiễn. 1.2. Những khái niệm cơ bản của GDH 1.2.1. Giáo dục : (Được xem xét dưới nhiều phạm vi ­ cấp độ khác nhau) ­ Cấp độ 1(Nghĩa rộng nhất): GD với tư cách là quá trình (QT) xã hội hóa con người. Đó là QT hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của những tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không ý thức của cuộc sống, hoàn cảnh XH đối với cá nhân. ­ Cấp độ 2 (GD xã hội) : Là hoạt động có mục đích của XH với nhiều lực lượng GD tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình thành những phẩm chất nhân cách cần thiết. ­ Cấp độ 3 (QTSP tổng thể ­ GD nhà trường): Là QT tác động có mục đích, kế hoạch, nội dung, PP của nhà GD (nhà trường) đến đối tượng GD (HS) nhằm hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết theo mục tiêu giáo dục. (bao gồm QTDH và QTGD – hẹp) – Đối tượng của GDH ­ Cấp độ 4 (GD nghĩa hẹp): Là QT bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. Tóm lại, GD được xem là khái niệm cơ bản nhất của GDH. + Về bản chất: GD là QT truyền đạt & tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử XH của các thế hệ loài người. + Về hoạt động: GD là QT tác động đến các đối tượng để hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực cần thiết. + Về phạm vi: bao hàm nhiều cấp độ khác nhau. Giữa các cấp độ đó có liên quan đến nhau, thậm chí bao hàm trong nhau, hòa quyện vào nhau. 1 G/sinh Phan Vũ Thiện 1.2.2. Dạy học (DH) DH là quá trình hoạt động chung giữa người dạy và người học (GV và HS), trong đó GV đóng vai trò chủ đạo, HS đóng vai trò chủ động nhằm thực hiện các nhiệm vụ DH. 1.2.3. Một số khái niệm khác ­ Giáo dưỡng: Bồi dưỡng về tri trức “Giáo dưỡng, QT & kết quả bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đã được hệ thống hóa thành học vấn, là con đường chủ yếu tiếp thu học vấn, giáo dưỡng là việc dạy học trong các trường học” (Từ điển GDH, Nxb từ điển bách khoa 2001) ­ Giáo dục lại: “Hoạt động GD nhằm thay đổi quan điểm, ý thức tư tưởng, nhận thức, thái độ, hành vi sai lệch với những chuẩn mực của XH để trở thành người tốt có nhân cách được XH chấp nhận” (Từ điển GDH) ­ Tự giáo dục: “Là QT tự mình tiến hành học tập, rèn luyện các phẩm chất đạo đức tốt đẹp và khắc phục những nét tính cách, thói quen không tốt một cách tự giác và có hệ thống” (từ điển GDH). ­ Giáo dục cộng đồng: “ Phương thức GD không chính quy do người dân trong cộng đồng (phường/ xã) tự tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của những người không đủ điều kiện theo học các lớp chính quy (chức năng chủ yếu là thông tin, tư vấn, phổ cập những kiến thức thiết thực với từng đối tượng học)” (từ điển GDH). ­ Xã hội hóa GD “Là huy động mọi lực lượng cùng tham gia, phát triển sự nghiệp GD – ĐT, tham gia vào QTGD dưới sự quản lý của nhà nước” (P.GS. Đặng Quốc Bảo). ­ Xã hội học tập “là một XH ở đó ai cũng được học tập và tự học thường xuyên, suốt đời và ai cũng có trách nhiệm đối với việc học tập từ trong gia đình đến ngoài XH” (P.GS. Đặng Quốc Bảo). 1.3. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt 1.3.1. Tại sao? ­ GD xuất hiện (ra đời) từ chính nhu cầu của XH loài người (lúc đầu là tự phát sau là tự giác). ­ Về cơ chế, hoạt động GD là hoạt động truyền đạt và lĩnh hội (thế hệ trước và thế hệ sau). Nhưng, GD đúng nghĩa của nó chỉ có ở XH loài người (ở đâu xuất hiện, có con người, ở đó có GD)­ tính phổ biến – tính vĩnh hằng. 1.3.2. Thể hiện thế nào? ­ Giáo dục thuộc hình thái ý thức XH, bản chất là sự tiếp thu và lĩnh hội kinh nghiệm của lịch sử XH loài người. + Mục đích GD do XH đặt ra và tổ chức thực hiện thông qua GD; + Phương tiện GD là kinh nghiệm XH đã được khái quát hóa thành các giá trị vật chất và tinh thần (nền vă ...

Tài liệu được xem nhiều: