Danh mục

Đề cương kinh tế chính trị - Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 166.00 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tư bản biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định nhưng bản thân tiền khôngphải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định.Tiền được coi là tiền thông thường khi vận động khi công thức H – T – H (Hàng –Tiền – Hàng), nghĩa là sự chuyển hóa của hàng hóa thành tiền rồi tiền lại chuyển hóathành hàng hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương kinh tế chính trị - Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản .S 1 ựchuy óac ànht ểnh ủatiềntệth ưbản:1.1.Côngthứcchungcủatưbản: Tư bản biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định nhưng bản thân tiền khôngphải là tư bản. Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định. Tiền được coi là tiền thông thường khi vận động khi công thức H – T – H (Hàng –Tiền – Hàng), nghĩa là sự chuyển hóa của hàng hóa thành tiền rồi tiền lại chuyển hóathành hàng hóa. Tiền được coi là tư bản khi vận động theo công thức T – H – T’ (Tiền – Hàng –Tiền), nghĩa là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa rồi hàng hóa lại chuyển hóa ngượclại thành tiền. Lưu thông hàng hóa giản đơn H–T- Lưu thông tư bản T – H – T’ HGiốn Đều có 2 nhân tố tiền và hàng, 2 giai đoạn mua và bán, 2 chủ thể người mua và người bán.gnhau Bắt đầu bằng việc bán và kết thúc Bắt đầu bằng việc mua và kết thúcKhác bằng việc mua. Điểm xuất phát và bằng việc bán. Điểm xuất phát vànhau điểm kết thúc của quá trình đều là điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trò trung tiền, hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian. gian. Mục đích là giá trị sử dụng để thỏa Mục đích là giá trị, hơn nữa là giá trị mãn nhu cầu nên các hàng hóa trao tăng thêm. Số tiền thu về phải lớn đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. hơn số tiền ứng ra  T – H – T’ với Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn T’ = T + T. Số tiền trội hơn so với 2, khi những người trao đổi có được số tiền ứng ra ( T), C. Mác gọi là giá giá trị sử dụng mà người đó cần đến. trị thặng dư.1.2.Mâuthuẫncủacôngthứcchungtưbản: Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra giá trịmới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. • Trường hợp trao đổi ngang giá: Chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. • Trường hợp trao đổi không ngang giá: Nếu hàng hóa được bán cao hơn giá trị thì số lời anh ta nhận được khi là người bán cũng chính là số lỗ anh ta mất đi khi là người mua. Còn nếu hàng hóa được bán thấp hơn giá trị thì tình hình cũng tương tự như trên. Tổng số giá trị trước lúc trao đổi cũng như trong và sau khi trao đổi không thay đổi mà chỉ có phần giá trị nằm trong tay mỗi bên trao đổi là thay đổi. Ngoài lưu thông, tiền không thể tự mình lớn lên, tự sinh ra giá trị được. Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưuthông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông.1.3.Hànghóasứclaođộng:1.3.1.Sứclaođộng Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơthể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuấtra một giá trị sử dụng nào đó.1.3.2Nhữngđiềukiệnbiếnsứclaođộngthànhhànghóa: 2 điều kiện để SLĐ có thể chuyển thành hàng hóa: • Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu, bán SLĐ của mình. • Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất, phải bán SLĐ để kiếm sống. Nếu được tự do về thân thể và có tư liệu sản xuất, người lao động sẽ bán hàng hóa do mình sản xuất ra chứ không bán SLĐ.1.3.3.HaithuộctínhcủahànghóaSLĐ: • Giá trị hàng hóa SLĐ là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Nhưng SLĐ chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Do đó, giá trị hàng hóa SLĐ được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất SLĐ. Giá trị hàng hóa SLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, nó phụ thuộc vào từng thời kỳ, hoàn cảnh lịch sử, trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước… Giá trị hàng hóa SLĐ do những bộ phận sau đây hợp thành: Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra SLĐ của công nhân. Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân. Phí tổn đào tạo công nhân. • Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng SLĐ, tức là quá trình lao động của công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó đồng thời l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: