Đề cương môn Quy hoạch đô thị
Số trang: 25
Loại file: docx
Dung lượng: 48.87 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
đề cương cuối kì môn Quy hoạch đô thị hệ thống lại các kiến thức môn Quy hoạch đô thị dưới dạng các câu hỏi và trả lời. Đây là một tài liệu hữu ích dành cho những ai quan tâm dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương môn Quy hoạch đô thị Contents 1 1.1 Điểm dân cư Các điểm định cư tập trung thành điểm độc lập về mặt địa lý chủ yếu là dân làm nông nghiệp và có mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ gọi là điểm dân cư nông thôn Các điểm dân cư tập trung nhiều dân sống chủ yếu bằng các nghề phi nông nghiệp, có quy mô đủ lớn đóng vai trò là trung tâm phát triển của một vùng hay khu vực với điều kiện sống tốt hơn gọi là điểm dân cư đô thị. 1.1.2 Quy hoạch xây dựng Quy hoach xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ịch quốc gia và lợi ích cộng đồng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường quốc phòng an ninh. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minhNhiệm vụ chung của quy hoạch xây dựng lầ thảo mạn nhu cầu hài hòa những nhu cầu của con người về lao động, nhà ở, dịch vụ, nghỉ ngơi và giải trí…Ngoài ra quy hoạch cần giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái và tổ chức nghệ thuật kiến trúc Nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của quy hoạch là tổ chức sản xuất Nhiệm vụ cơ bản thứ hai là tổ chức môi trường sống độngvới những mối giao tiếp thuận lợi Nhiệm vụ cơ bản thức 3 là tổ chức nghệ thuật kiến trúc trong xây dựng đô thị Nhiệm vụ thứ 4 là tổ chức môi trường sống an bình cho cư dân đô thị 1.1.3 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống các công trình phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Cơ sở hạ tầng có thể chia thành các nhóm như sau: a) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống các công trình hạ tầng phục vụ chủ yếu cho sản xuất: Giao thông; Cấp năng lượng: điện, chất đốt, nhiệt sưởi ấm, thông tin liên lạc; Cấp nước; San nền thoát nước mưa; Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường; b) Cơ sở hạ tầng xã hội gồm hệ thống các công trình hạ tầng phục vụ chủ yếu cho đời sống của dân sinh Các công trình dịch vụ cộng đồng: y tế, giáo dục, thương mại, du lịch,…; Các công trình sinh hoạt cộng đồng: câu lạc bộ, sân chơi, nhà thờ, đình, chùa, đền, 2 miếu, cây xanh, công viên, mặt nước,… c) Nhà ở (cũng có thể xếp chung với nhóm hạ tầng xã hội) 1.1.7 Các khu chức năng đô thị Mỗi đô thị đều có các khu chức năng nhưL khu sản xuất và kho tàng, khu ở, hệ thống công trình công cộng và trung tâm đô thị, khu cây xanh, hệ thống kỹ thuật hà tầng. Quy hoạch xây dựng cần bố trí sắp xếp các khối chức năng này sao cho hợp ý về mặt sử dụng, kinh tế khi vận hành và hài hòa về mặt kiến trúc xác định quy mô đất đai cho từng chức năng đô thị và lựa chọn vị trí đất dành cho nó là một công việc đặc biệt quan trọng trong quá trình quy hoạch, đây là nhiệm vụtrọng tâm của quy hoạch xây dựng. Khu công nghiệp và kho tàng bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kho tàng được bố trí tập trung thành từng cụm, từng khu vực. Trong khu công nghiệp có đường nội bộ, các công trình quản lý và phục vụ nội bộ khu công nghiệp. Tùy theo tính chất của sản xuất công nghiệp mà phân bố chúng ở ngòai thành phố, ven thành phố hay ở trong thành phố. Vị trí của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng gây ô nhiễm môi trường đô thị. Đất dành cho sản xuất: công nghiệp là một bộ phận lớn trong đô thị. Việc bố trí các khu đất công nghiệp trong đô thị phải đảm bảo những yêu cầu chung như: tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và lao động của người dân, tạo thuận lợi cho việc đi lại và vận tải, tránh được ảnh hưởng độc hại của sản xuất đến điều kiện vệ sinh môi trường và an tòan của người dân. Khu ở Khu ở phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi của dân cư. Bộ phận đất đai xây dựng nhà ởlà bộ phận chiếm diện tích lớn nhất trong khu đất dân dụng, trên đó giải quyết nhu cầu về nhà ở, về sinh hoạt văn hóa, giáo dục và những yêu cầu khác có liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Hình thức ở hợp lý nhất hiện nay là nhóm nhà chung cư. Nhà ở kiểu này có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng các công trình hạ tầng xã hội. Cự ly từ nhà ở tới các công trình: nhà trẻ, trường học, chợ…được đảm bảo. Đất xây dựng khu nhà ở là đất xây dựng các công trình nhà ở, sân vườn, đường đi lối lại. Thông thường đất ở được giới hạn bởi hệ thống đường nội bộ, các tuyến đường phố phân chia khu ở thành các lô đất có quy mô vừa đủ để đảm bảo cuộc sống an tòan thỏai mái và ổn định lâu dài. Khu trung tâm các công trình công cộng Các công trình công cộng gồm: công trình văn hóa (nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, thư viện, triển lãm…), công trình thương nghiệp, công trình giáo dục, công trình y tế, các công trình hành chính xã hội. Những công trình này có mối liên quan thường xuyên với đời sống dân cư. Tùy theo tính chất và quy mô từng loại công trình phục vụ công cộng nằm ở trung tâm nhóm nhà, trung tâm khu hay trung tâm đô thị. Hệ thống các công trình công cộng phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống dân cư đô thị. Đó là khu vực trung tâp chính trị của các cấp phường, quận, thành phố và tòan bộhệ thống trung tâm phục vụ khác. Đất trung tâm thường đc thành phố và tòan bộ hệ thống trung tâm phục vụ khác. Đất trung tâm thường được bố trí ở khu vực có bộ mặt cảnh quan đẹp và nằm ở vị trí quan trọng của phường, quận hay thành phố. Mạng lưới giao thông 3 Mạng lưới giao thông đô thị có chức năng cho phép vận tải hàng hóa và hành khách liên hệ giữa các khu chức năng của đô thị (giao thông đối nội) và giữa đô thị với vùng lân cận (giao thông đối ngoại). Các công trình kỹ thuật khác như cấp nước sản xuất và sinh hoạt, thoát nước bẩn và nước mưa, cấp điện, cấp hơi, thông tin liên lạc…được quan tâm ngay từ giai đoạn đầu của quy hoạch. Các tuyến kỹ thuật này thường nằm cùng mạng lưới giao thông. Trong số đó quy hoạch đặc biệt chú ý đến v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương môn Quy hoạch đô thị Contents 1 1.1 Điểm dân cư Các điểm định cư tập trung thành điểm độc lập về mặt địa lý chủ yếu là dân làm nông nghiệp và có mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ gọi là điểm dân cư nông thôn Các điểm dân cư tập trung nhiều dân sống chủ yếu bằng các nghề phi nông nghiệp, có quy mô đủ lớn đóng vai trò là trung tâm phát triển của một vùng hay khu vực với điều kiện sống tốt hơn gọi là điểm dân cư đô thị. 1.1.2 Quy hoạch xây dựng Quy hoach xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ịch quốc gia và lợi ích cộng đồng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường quốc phòng an ninh. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minhNhiệm vụ chung của quy hoạch xây dựng lầ thảo mạn nhu cầu hài hòa những nhu cầu của con người về lao động, nhà ở, dịch vụ, nghỉ ngơi và giải trí…Ngoài ra quy hoạch cần giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái và tổ chức nghệ thuật kiến trúc Nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của quy hoạch là tổ chức sản xuất Nhiệm vụ cơ bản thứ hai là tổ chức môi trường sống độngvới những mối giao tiếp thuận lợi Nhiệm vụ cơ bản thức 3 là tổ chức nghệ thuật kiến trúc trong xây dựng đô thị Nhiệm vụ thứ 4 là tổ chức môi trường sống an bình cho cư dân đô thị 1.1.3 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống các công trình phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Cơ sở hạ tầng có thể chia thành các nhóm như sau: a) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống các công trình hạ tầng phục vụ chủ yếu cho sản xuất: Giao thông; Cấp năng lượng: điện, chất đốt, nhiệt sưởi ấm, thông tin liên lạc; Cấp nước; San nền thoát nước mưa; Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường; b) Cơ sở hạ tầng xã hội gồm hệ thống các công trình hạ tầng phục vụ chủ yếu cho đời sống của dân sinh Các công trình dịch vụ cộng đồng: y tế, giáo dục, thương mại, du lịch,…; Các công trình sinh hoạt cộng đồng: câu lạc bộ, sân chơi, nhà thờ, đình, chùa, đền, 2 miếu, cây xanh, công viên, mặt nước,… c) Nhà ở (cũng có thể xếp chung với nhóm hạ tầng xã hội) 1.1.7 Các khu chức năng đô thị Mỗi đô thị đều có các khu chức năng nhưL khu sản xuất và kho tàng, khu ở, hệ thống công trình công cộng và trung tâm đô thị, khu cây xanh, hệ thống kỹ thuật hà tầng. Quy hoạch xây dựng cần bố trí sắp xếp các khối chức năng này sao cho hợp ý về mặt sử dụng, kinh tế khi vận hành và hài hòa về mặt kiến trúc xác định quy mô đất đai cho từng chức năng đô thị và lựa chọn vị trí đất dành cho nó là một công việc đặc biệt quan trọng trong quá trình quy hoạch, đây là nhiệm vụtrọng tâm của quy hoạch xây dựng. Khu công nghiệp và kho tàng bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kho tàng được bố trí tập trung thành từng cụm, từng khu vực. Trong khu công nghiệp có đường nội bộ, các công trình quản lý và phục vụ nội bộ khu công nghiệp. Tùy theo tính chất của sản xuất công nghiệp mà phân bố chúng ở ngòai thành phố, ven thành phố hay ở trong thành phố. Vị trí của nhà máy, xí nghiệp công nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng gây ô nhiễm môi trường đô thị. Đất dành cho sản xuất: công nghiệp là một bộ phận lớn trong đô thị. Việc bố trí các khu đất công nghiệp trong đô thị phải đảm bảo những yêu cầu chung như: tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất và lao động của người dân, tạo thuận lợi cho việc đi lại và vận tải, tránh được ảnh hưởng độc hại của sản xuất đến điều kiện vệ sinh môi trường và an tòan của người dân. Khu ở Khu ở phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi của dân cư. Bộ phận đất đai xây dựng nhà ởlà bộ phận chiếm diện tích lớn nhất trong khu đất dân dụng, trên đó giải quyết nhu cầu về nhà ở, về sinh hoạt văn hóa, giáo dục và những yêu cầu khác có liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của nhân dân. Hình thức ở hợp lý nhất hiện nay là nhóm nhà chung cư. Nhà ở kiểu này có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng các công trình hạ tầng xã hội. Cự ly từ nhà ở tới các công trình: nhà trẻ, trường học, chợ…được đảm bảo. Đất xây dựng khu nhà ở là đất xây dựng các công trình nhà ở, sân vườn, đường đi lối lại. Thông thường đất ở được giới hạn bởi hệ thống đường nội bộ, các tuyến đường phố phân chia khu ở thành các lô đất có quy mô vừa đủ để đảm bảo cuộc sống an tòan thỏai mái và ổn định lâu dài. Khu trung tâm các công trình công cộng Các công trình công cộng gồm: công trình văn hóa (nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, thư viện, triển lãm…), công trình thương nghiệp, công trình giáo dục, công trình y tế, các công trình hành chính xã hội. Những công trình này có mối liên quan thường xuyên với đời sống dân cư. Tùy theo tính chất và quy mô từng loại công trình phục vụ công cộng nằm ở trung tâm nhóm nhà, trung tâm khu hay trung tâm đô thị. Hệ thống các công trình công cộng phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống dân cư đô thị. Đó là khu vực trung tâp chính trị của các cấp phường, quận, thành phố và tòan bộhệ thống trung tâm phục vụ khác. Đất trung tâm thường đc thành phố và tòan bộ hệ thống trung tâm phục vụ khác. Đất trung tâm thường được bố trí ở khu vực có bộ mặt cảnh quan đẹp và nằm ở vị trí quan trọng của phường, quận hay thành phố. Mạng lưới giao thông 3 Mạng lưới giao thông đô thị có chức năng cho phép vận tải hàng hóa và hành khách liên hệ giữa các khu chức năng của đô thị (giao thông đối nội) và giữa đô thị với vùng lân cận (giao thông đối ngoại). Các công trình kỹ thuật khác như cấp nước sản xuất và sinh hoạt, thoát nước bẩn và nước mưa, cấp điện, cấp hơi, thông tin liên lạc…được quan tâm ngay từ giai đoạn đầu của quy hoạch. Các tuyến kỹ thuật này thường nằm cùng mạng lưới giao thông. Trong số đó quy hoạch đặc biệt chú ý đến v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề cương cuối kì Quy hoạch đô thị Đề cương Quy hoạch đô thị Điểm dân cư Quy hoạch xây dựng Khu chức năng đô thị Đô thị hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 366 0 0 -
35 trang 325 0 0
-
Chỉ số chống chịu của các đô thị Việt Nam – Báo cáo chứng minh khái niệm
113 trang 248 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 230 1 0 -
Báo cáo Tác động của việc thu hồi đất Nông nghiệp
31 trang 185 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 161 0 0 -
TTIỂU LUẬN ' CƠ SỞ QUY HOẠCH VÀ KIẾN TRÚC'
43 trang 153 0 0 -
Những khái niệm mở đầu Đô thị học: Phần 1 - Trương Quang Thao
193 trang 145 1 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu vui chơi sáng tạo thiếu nhi Hải Phòng
16 trang 135 1 0 -
19 trang 134 0 0