![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đề cương vi sinh vật - phần 3
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.82 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm trùng là gì? Nêu các hình thái nhiễm trùng? Vai trò của chúng - Nhiễm trùng là sự xâm nhập, nhân lên của vsv trong các mô cơ thể, không biểu hiện rõ về lâm sàng or gây tổn thương tai chỗ, trở thành hệ thống khi lan tỏa tới hệ bạch huyết or hệ tuần hoàn. Thực chất nhiễm trùng là sự tương tác giữa vsv với cơ thể.- Các hình thái nhiễm trùng: Tùy theo mức độ lây nhiễm mà ta chia nhiễm trùng thành các hình thái sau:• Bệnh nhiễm trùng Sau khi vsv xâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương vi sinh vật - phần 3 Đề cương vi sinh vật - phần 3Câu 13: Nhiễm trùng là gì? Nêu các hình thái nhiễm trùng? Vai trò của chúng- Nhiễm trùng là sự xâm nhập, nhân lên của vsv trong các mô cơ thể, không biểuhiện rõ về lâm sàng or gây tổn thương tai chỗ, trở thành hệ thống khi lan tỏa tới hệbạch huyết or hệ tuần hoàn. Thực chất nhiễm trùng là sự tương tác giữa vsv với cơthể.- Các hình thái nhiễm trùng:Tùy theo mức độ lây nhiễm mà ta chia nhiễm trùng thành các hình thái sau:• Bệnh nhiễm trùngSau khi vsv xâm nhập mô cơ thể, nhưng sau đó nó phát triển rất mạnh trong mô vàtừ đó gây tổn thương cho mô đó, hậu quả làm cho rối loạn được biểu hiện ra triệuchứng lâm sàng. VD: sốt, ho, đau, sưng tấy…Triệu chứng cơ năng: thực chất mà bệnh nhân cảm thấy, nhận thấyTriệu chứng thực thể: nhìn thấy, quan sát được và sờ thấy.Vai trò: nguy hiểm cho sức khỏe, đe dọa tính mạng, tàn phế, di chứng, phát hiệncàng sớm càng tốt.• Nhiễm trùng thể ẩn:Có xâm nhập, cũng phát triển về mặt số l ượng ( nhân lên), cũng gây tổn thươngmô, tuy nhiên tổn thương nhẹ cần có khả năng thích ứng được, không gây rối loạncơ chế hoạt động bình thường của mô, không có biểu hiện lâm sàng.Vai trò: không nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng nhưng không nguy hiểm vềdịch tễ, tự do lây lan không kiểm soát, không có sự can thiệp – dịch tễ• Nhiễm trùng thể tiềm tàngSau khi VSV xâm nhập vào mô hầu như tiềm tàng không nhân lên hoặc phát triểnrất chậm nhưng khi nào có ĐK thuận lợi phát triển thành bệnh gọi là trỗi dậy. VD:sức đề kháng cơ thể kém – Hespes virut (chốc mép)Vai trò: Nếu trong giai đoạn tiềm tàng không gây ra tổn thương sức khỏe nhưngkhi nào đó sức khỏe kém sẽ gây ra bệnh.Câu 14: So sánh nhiễm trùng với nhiễm trùng thể ẩn?Bệnh nhiễm trùng Nhiễm trùng thể ẩn- vsv xâm nhập mô cơ thể- sau đó phát triển mạnh trong mô- cũng gây tổn thương cho mô- có triệu chứng lâm sàng- gây rối loạn cơ chế hoạt động sinh lí của mô đó- nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng- dễ phát hiện, kiểm soát được, khả năng lây lan được hạn chế- có các triệu chứng cơ năng và tính chất thực thể - có xâm nhập- cũng phát triển số lượng (nhân lên)- gây tổn thương mô, tuy nhiên tổn thương nhẹ- không có triệu chứng lâm sàng- không gây rối loạn cơ chế hoạt động bình thường của mô- không gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng- nguy hiểm về dich tễ tự do lây lan không kiểm soát- không có triệu chứng cụ thểC âu 15: So sánh nhi ễm trùng thể ẩn với nhiễm trùng tiềm tàng, nhiễm trùngchậm?Nhiễm trùng thể ẩn Nhiễm trùng thể tiềm tàng- sau khi vsv xâm nhập vào mô, cũng phát triển số lượng ( nhân lên)- gây tổn thương nhẹ, cơ thể có khả năng kích ứng được, không gây rối loạn cơchế hoạt động bình thường của mô- không có biểu hiện lâm sàng- không gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng nhưng nguy hiểm về mặt dịchtễ, tự do lây lan không kiể m soát được - Sau khi vsv xâm nhập vào mô hầu nhưsống tiềm tàng thích ứng được, không gây rối loạn cơ cơ chế hoạt động bìnhthường của mô- Không có biểu hiện lâm sàng nhưng khu nào có điều kiện thuận lợi phát th ànhbệnh gọi là trỗi dậy- Nếu trong giai đoạn tiềm tàng không gây nguy hiểm đến sức khỏe nhưng khi nàođó sức khỏe kém sẽ gây ra bệnh nhiễm trùngCâu 16/ Liệt kê các yếu tố tạo nên độc lực (khả năng gây bệnh) của VSV?- Độclực của VSV là khả năng gây bệnh của vSv ở mức độ khác nhau. Đại đa số VSVchỉ có thể gây bệnh cho 1 số loài vật cụ thể, tuy nhiên cũng có 1 số vSV có thể gâybệnh cho nhiều loài, đơn vị đo độc lực của vsv là : MLD, MLD50¬- -Các yếu tố tạo nên độc lực của vsv:+ Khả năng bám vào tb chủ: Bám đc vào TB chủ là điều kiện đầu tiên để svs cóthể xâm nhập được vào tb chủ và gây ra nhiễm trùng.+ Khả năng xâm nhập: xâm nhập là yếu tố quyết định đối với nhiễm trùng vì nếukhông có xâm nhập svs thì ko có nhiễm trùng, đối với các VK gây bệnh bằngngoại đốc tố thì ngay sau khi phân huỷ bề mặt các tb chủ ngoại độc tố do chúngtiết ra sẽ thấm sâu vào trong cơ thể và gây ra các rối loạn bệnh lý rất nguy hiểm.+ Độc tố: Là sản phẩm chuyển hoá của tb VK, đc chia làm 2 loại:. Ngoại độc tố: là các chất do các tb VK sống tiết ra.. Nội độc tố: gắn liền cấu trúc vách chỉ có ở Gram (-), chỉ đc giải phóng khi các tbnày bị ly giải. VD: VK thương hàn, tả,…+ Đường xâm nhập: VSV xâm nhập vào cơ thể bằng những đường khác nhau vàmỗi đường lại liên quan đến khả năng gây bệnh của các Vk đó.VD: xâm nhập theo đường hô hấp, máu,….+ Số lượng: Độc lực Virus tập hopự của nhiều yếu tố giúp cho chúng nhân l ên vàgây tổn hại cho các tb bị xâm nhiễm.+ Sức đề kháng của cơ thể:Câu 17/ Liệt kê các đường xâm nhập của VSV vào cơ thể?- Qua thức ăn và đồdùng.: ăn phải những vật nhiễm Vk,….- Trực tiếp giữa người với người: qua đường hô hấp, qua da và niêm mạc,…- Qua côn tùng, VSV sinh sản bên trong côn trùng.- Qua côn trùng nhưng vsv ko sinh s ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương vi sinh vật - phần 3 Đề cương vi sinh vật - phần 3Câu 13: Nhiễm trùng là gì? Nêu các hình thái nhiễm trùng? Vai trò của chúng- Nhiễm trùng là sự xâm nhập, nhân lên của vsv trong các mô cơ thể, không biểuhiện rõ về lâm sàng or gây tổn thương tai chỗ, trở thành hệ thống khi lan tỏa tới hệbạch huyết or hệ tuần hoàn. Thực chất nhiễm trùng là sự tương tác giữa vsv với cơthể.- Các hình thái nhiễm trùng:Tùy theo mức độ lây nhiễm mà ta chia nhiễm trùng thành các hình thái sau:• Bệnh nhiễm trùngSau khi vsv xâm nhập mô cơ thể, nhưng sau đó nó phát triển rất mạnh trong mô vàtừ đó gây tổn thương cho mô đó, hậu quả làm cho rối loạn được biểu hiện ra triệuchứng lâm sàng. VD: sốt, ho, đau, sưng tấy…Triệu chứng cơ năng: thực chất mà bệnh nhân cảm thấy, nhận thấyTriệu chứng thực thể: nhìn thấy, quan sát được và sờ thấy.Vai trò: nguy hiểm cho sức khỏe, đe dọa tính mạng, tàn phế, di chứng, phát hiệncàng sớm càng tốt.• Nhiễm trùng thể ẩn:Có xâm nhập, cũng phát triển về mặt số l ượng ( nhân lên), cũng gây tổn thươngmô, tuy nhiên tổn thương nhẹ cần có khả năng thích ứng được, không gây rối loạncơ chế hoạt động bình thường của mô, không có biểu hiện lâm sàng.Vai trò: không nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng nhưng không nguy hiểm vềdịch tễ, tự do lây lan không kiểm soát, không có sự can thiệp – dịch tễ• Nhiễm trùng thể tiềm tàngSau khi VSV xâm nhập vào mô hầu như tiềm tàng không nhân lên hoặc phát triểnrất chậm nhưng khi nào có ĐK thuận lợi phát triển thành bệnh gọi là trỗi dậy. VD:sức đề kháng cơ thể kém – Hespes virut (chốc mép)Vai trò: Nếu trong giai đoạn tiềm tàng không gây ra tổn thương sức khỏe nhưngkhi nào đó sức khỏe kém sẽ gây ra bệnh.Câu 14: So sánh nhiễm trùng với nhiễm trùng thể ẩn?Bệnh nhiễm trùng Nhiễm trùng thể ẩn- vsv xâm nhập mô cơ thể- sau đó phát triển mạnh trong mô- cũng gây tổn thương cho mô- có triệu chứng lâm sàng- gây rối loạn cơ chế hoạt động sinh lí của mô đó- nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng- dễ phát hiện, kiểm soát được, khả năng lây lan được hạn chế- có các triệu chứng cơ năng và tính chất thực thể - có xâm nhập- cũng phát triển số lượng (nhân lên)- gây tổn thương mô, tuy nhiên tổn thương nhẹ- không có triệu chứng lâm sàng- không gây rối loạn cơ chế hoạt động bình thường của mô- không gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng- nguy hiểm về dich tễ tự do lây lan không kiểm soát- không có triệu chứng cụ thểC âu 15: So sánh nhi ễm trùng thể ẩn với nhiễm trùng tiềm tàng, nhiễm trùngchậm?Nhiễm trùng thể ẩn Nhiễm trùng thể tiềm tàng- sau khi vsv xâm nhập vào mô, cũng phát triển số lượng ( nhân lên)- gây tổn thương nhẹ, cơ thể có khả năng kích ứng được, không gây rối loạn cơchế hoạt động bình thường của mô- không có biểu hiện lâm sàng- không gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng nhưng nguy hiểm về mặt dịchtễ, tự do lây lan không kiể m soát được - Sau khi vsv xâm nhập vào mô hầu nhưsống tiềm tàng thích ứng được, không gây rối loạn cơ cơ chế hoạt động bìnhthường của mô- Không có biểu hiện lâm sàng nhưng khu nào có điều kiện thuận lợi phát th ànhbệnh gọi là trỗi dậy- Nếu trong giai đoạn tiềm tàng không gây nguy hiểm đến sức khỏe nhưng khi nàođó sức khỏe kém sẽ gây ra bệnh nhiễm trùngCâu 16/ Liệt kê các yếu tố tạo nên độc lực (khả năng gây bệnh) của VSV?- Độclực của VSV là khả năng gây bệnh của vSv ở mức độ khác nhau. Đại đa số VSVchỉ có thể gây bệnh cho 1 số loài vật cụ thể, tuy nhiên cũng có 1 số vSV có thể gâybệnh cho nhiều loài, đơn vị đo độc lực của vsv là : MLD, MLD50¬- -Các yếu tố tạo nên độc lực của vsv:+ Khả năng bám vào tb chủ: Bám đc vào TB chủ là điều kiện đầu tiên để svs cóthể xâm nhập được vào tb chủ và gây ra nhiễm trùng.+ Khả năng xâm nhập: xâm nhập là yếu tố quyết định đối với nhiễm trùng vì nếukhông có xâm nhập svs thì ko có nhiễm trùng, đối với các VK gây bệnh bằngngoại đốc tố thì ngay sau khi phân huỷ bề mặt các tb chủ ngoại độc tố do chúngtiết ra sẽ thấm sâu vào trong cơ thể và gây ra các rối loạn bệnh lý rất nguy hiểm.+ Độc tố: Là sản phẩm chuyển hoá của tb VK, đc chia làm 2 loại:. Ngoại độc tố: là các chất do các tb VK sống tiết ra.. Nội độc tố: gắn liền cấu trúc vách chỉ có ở Gram (-), chỉ đc giải phóng khi các tbnày bị ly giải. VD: VK thương hàn, tả,…+ Đường xâm nhập: VSV xâm nhập vào cơ thể bằng những đường khác nhau vàmỗi đường lại liên quan đến khả năng gây bệnh của các Vk đó.VD: xâm nhập theo đường hô hấp, máu,….+ Số lượng: Độc lực Virus tập hopự của nhiều yếu tố giúp cho chúng nhân l ên vàgây tổn hại cho các tb bị xâm nhiễm.+ Sức đề kháng của cơ thể:Câu 17/ Liệt kê các đường xâm nhập của VSV vào cơ thể?- Qua thức ăn và đồdùng.: ăn phải những vật nhiễm Vk,….- Trực tiếp giữa người với người: qua đường hô hấp, qua da và niêm mạc,…- Qua côn tùng, VSV sinh sản bên trong côn trùng.- Qua côn trùng nhưng vsv ko sinh s ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0