Đề cương vi sinh vật - phần 5
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 157.18 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khả năng gây bệnh cho người: Trực khuẩn mủ xanh có ở mọi nơi trong các bệnh viện. Chúng là loại VK gây bệnh có điều kiện như khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị bệnh ác tính hoặc mạn tính, khi dùng Corticoid lâu dài, việc sử dụng kháng sinh tuỳ tiện, việc sử dụng các dụng cụ thăm khám hoặc các vết bỏng, các vết thương hở....Tại chỗ, trực khuẩn gây viêm mủ ( mủ cso màu xanh). Khi có điều kiện thuận lợi, chúng gây bệnh toàn thân như nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương vi sinh vật - phần 5 Đề cương vi sinh vật - phần 5Câu 29/ Trình bày khả năng gây bệnh của trực khuẩn mủ xanh? N êu nguyêntắc phòng bệnh?• Khả năng gây bệnh cho người:Trực khuẩn mủ xanh có ở mọi nơi trong các bệnh viện. Chúng là loại VK gâybệnh có điều kiện như khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị bệnh ác tính hoặc mạntính, khi dùng Corticoid lâu dài, việc sử dụng kháng sinh tuỳ tiện, việc sử dụng cácdụng cụ thăm khám hoặc các vết bỏng, các vết thương hở....Tại chỗ, trực khuẩn gây viêm mủ ( mủ cso màu xanh). Khi có điều kiện thuận lợi,chúng gây bệnh toàn thân như nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm phế quản, viêm taigiữa, viêm màng não, viêm tuỷ xương,...• Gây bệnh thực nghiệm:Súc vật cảm nhiễm là chuột lang, tiêm vào màng bụng chuột 0,1 – 0,5ml canhkhuẩn, khoảng 50% chuột chết sau vài giờ, những con chuột sống dần dần đ ượchình thành những ổ mủ.• Nguyên tắc phòng bệnh:Giữ gìn vệ sinh chung, tránh lây chéo trong bệnh viện, triệt dể thực hiện các quytắc khử khuẩn, vô khuẩn. Nếu có dịch xảy ra phải khẩn tr ương điều tra và xử lýdịch.Câu 30/ Trình bày khả năng gây bệnh của trực khuẩn lao? Nêu các biện phápphòng bệnh?• Gây bệnh cho người:Trực khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể theo đường hô hấp gây nên lao phổi (lao phổi chiếm 90% tổng số các bệnh lao). Ngoài ra, cso thể xâm nhập bằng đườngtiêu hoá gây lao dạ dày, lao ruột hoặc đường da, giác mạc, sinh dục,... Trực khuẩnlao theo đuờng máu và bạch huyết đến tất cả các cơ quan và gây lao ở nhiều bộphận khác nhau của cơ thể như màng não, lao hạch, lao thận, lao màng bụng, laoxương, lao khớp,... Về cơ chế bệnh sinh hiện nay chưa rõ hoàn toàn vì chưa xácđịnh được yếu tố độc lực trực khuẩn lao, nhưng có lẽ nó là tập hợp của nhiều yếutố, trong đó lớp sáp ở vách tế bào trực khuẩn có ý nghĩa rất quan trọng. Kháng thểgần như không có vai trò bảo vệ trong bệnh lao.• Gây bệnh thực nghiệm:Chuột lang là súc vật thường được dùng nhất để gây bệnh thực nghiệm. Ngoài rathỏ, khỉ cũng cảm nhiễm đối với trực khuẩn lao.• Phòng bệnh:Phòng bệnh đặc hiệu nhất là tiêm Vacxin BCG. Vacxin này hiện nay đang đựocdùng ở rất nhiều nước cho trẻ em trong chương trình tiêm chủng mở rộng.Câu 31/ Trình bày khả năng gây bệnh của Virus cúm? Nêu nguyên tắc phòngbệnh?• Khả năng gây bệnh:Virus cúm xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh bằng đường hô hấp. Thời gian ủ bệnhngắn, từ 48h đến 4 ngày. Đối tượng cảm thụ tất cả mọi người nếu chưa có miễndịch. Bệnh dễ tạo thành dịch lớn hoặc nhỏ và diễn biến dịch nhanh chóng. Sau khikhỏi bệnh, miễn dịch hok vững bền.• Nguyên tắc phòng bệnh:- Phòng không đặc hiệu:Cách ly bệnh nhân, nhỏ thuốc sát khuẩn đường mũi họng, sát khuẩn đồ dùng dụngcụ của bệnh nhân.- Phòng đặc hiệu:+ Vacxin chết: Nuôi Virus cúm trong trứng gà ấp rồi diệt virus bằng βPropiolacton, nhiệt độ và Focmol. hiệu quả miễn dịch chưa cao.+ Vacxin sống giảm độc lực: Vacxin này co hiệu quả, nhưng vận chuyển và sửdụng khó. Hiệu quả miễn dịch thường tồn tại 8-10 tháng.Câu 32/ Trình bày khả năng gây bệnh của Virus sởi? Nêu nguyên tắc phòngbệnh?• Khả năng gây bệnh:Bệnh sởi là 1 bệnh phát ban truyền nhiễm và gây dịch do virus sởi gây nên.- Virus sởi xâm nhiễm vào đường hô hấp trên hoặc có thể vào mắt và nhân lên ởcác tế bào biểu mô và mô bạch huyết kế cận. Sự nhân lên của virus ở đường hôhấp và ở kết mạc gây nên những triệu chứng như: sổ mũi, ho khan, đau đầu, viêmkết mạc, sốt và dấu hiệu Koplick ở niêm mạc miệng. Nhiễm virus máu xảy ra ởcuối thời kỳ ủ bệnh làm cho virus phân tán sâu rộng hơn nữa vào mô bạch huyếtvà làm phát ban ngoài da. Virus sởi cũng nhân lên và phá huỷ đại thực bàolymphobào gây nên suy giảm miễn dịch nhất là miễn dịch qua trung gian tế bào và quámẫn muộn. Sự suy giảm miễn dịch ở trẻ em mặc bệnh sởi có vai trò quan trọngtrong cơ chế nhiễm lao hoặc các vi khuẩn khác sau sởi(lao sơ nhiễm, viêm phếqunả phổi sau sởi,....)* Nguyên tắc phòng bệnh:- Cách ly bệnh nhân sởi cho đến khi khỏi bệnh.- Đối với các trẻ em có tiếp xúc với bệnh nhân sởi thì nên dùng huyết thanh củangười đã mắc bệnh sởi có chứa lượng lớn gamma Globulin đặc hiệu chống sởi đểcó thể ngăn ngừa không cho bệnh xuất hiện hay ít nhất có thể làm cho sự tiến triểncủa bệnh nhẹ đi rất nhiều.- Phòng bệnh đặc hiệu bằng vacxin: là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả nhất. Cóhai loại vacxin:+ Vacxin chết: hiện nay không dùng vì phải tiêm nhiều lần, gây miễn dịch yếu vàhay gây hiện tượng quá mẫn cảm khi tiêm nhắc lại.+ Vacxin sống giảm độc lực: Vacxin đựoc tiêm 1 mũi x 0,5ml dứoi da phía ngoàicách tay. Hiệu lực của Vacxin đến 95%.Câu 33/ Trình bày khả năng gây bệnh của Virus quai bị? Nêu nguyên tắc phòngbệnh?Virus xâm nhập qua đường hô hấp, trong thời kỳ ủ bệnh 12 -25 ngày Virus có thểnhân lên trong đường hô hấp trên và các hạch ở cổ, từ đó virus được phân tán theodòng máu đi đến các cơ quan khác, kể cả màng não, tinh hoan, tuỵ, buồng trứng,gan thận, ....Biểu hiện LS:+ Viêm tuyến nước bọt: bệnh nhân thấy đau vùng mang tai, khó há miệng, sốt cao,kém ăn và kèm theo nhức đầu. Sưng tuyến nước bọt thường 1 bên, sau 1-2 ngàythì sưng nốt phía bên kia. Tuỳ theo mức độ sưng mà có thể thấy biến đổi khuônmặt.+ Viêm tinh hoàn: thường gặp ở thanh thiếu niên, xuất hiện sau sưng tuyến nướcbọt 7-10 ngày. bệnh nhân thấy sốt cao và rét run và thấy đau ở tinh hoàn, đau tăngkhi vận động. Khám thì thấy da bìu đỏ, sờ tinh hoàn thấy đau và to hơn bìnhthừong.+ Viêm buồng trứng: chuẩn đoán rất khó và dễ nhầm với viêm ruột thừa. Bệnhnhân thường thấy sốt và đau 1 bên hoặc 2 bên hố chậu.Ngoài ra, Virus quai bị còn gây viêm tuỵ cấp, viêm màng não,... nhưng các thể nàyít gặp.• Nguyên tắc phòng bệnh:Phòng bệnh hôk đặc hiệu với tránh tiếp xúc và cách ly bệnh nhân là rất khó khăn.Do vaỵa trong vụ dịch thường thụ động bằng cách tiêm Globulin kháng quai bịhco trẻ em, tuy nhiên tá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương vi sinh vật - phần 5 Đề cương vi sinh vật - phần 5Câu 29/ Trình bày khả năng gây bệnh của trực khuẩn mủ xanh? N êu nguyêntắc phòng bệnh?• Khả năng gây bệnh cho người:Trực khuẩn mủ xanh có ở mọi nơi trong các bệnh viện. Chúng là loại VK gâybệnh có điều kiện như khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị bệnh ác tính hoặc mạntính, khi dùng Corticoid lâu dài, việc sử dụng kháng sinh tuỳ tiện, việc sử dụng cácdụng cụ thăm khám hoặc các vết bỏng, các vết thương hở....Tại chỗ, trực khuẩn gây viêm mủ ( mủ cso màu xanh). Khi có điều kiện thuận lợi,chúng gây bệnh toàn thân như nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm phế quản, viêm taigiữa, viêm màng não, viêm tuỷ xương,...• Gây bệnh thực nghiệm:Súc vật cảm nhiễm là chuột lang, tiêm vào màng bụng chuột 0,1 – 0,5ml canhkhuẩn, khoảng 50% chuột chết sau vài giờ, những con chuột sống dần dần đ ượchình thành những ổ mủ.• Nguyên tắc phòng bệnh:Giữ gìn vệ sinh chung, tránh lây chéo trong bệnh viện, triệt dể thực hiện các quytắc khử khuẩn, vô khuẩn. Nếu có dịch xảy ra phải khẩn tr ương điều tra và xử lýdịch.Câu 30/ Trình bày khả năng gây bệnh của trực khuẩn lao? Nêu các biện phápphòng bệnh?• Gây bệnh cho người:Trực khuẩn lao thường xâm nhập vào cơ thể theo đường hô hấp gây nên lao phổi (lao phổi chiếm 90% tổng số các bệnh lao). Ngoài ra, cso thể xâm nhập bằng đườngtiêu hoá gây lao dạ dày, lao ruột hoặc đường da, giác mạc, sinh dục,... Trực khuẩnlao theo đuờng máu và bạch huyết đến tất cả các cơ quan và gây lao ở nhiều bộphận khác nhau của cơ thể như màng não, lao hạch, lao thận, lao màng bụng, laoxương, lao khớp,... Về cơ chế bệnh sinh hiện nay chưa rõ hoàn toàn vì chưa xácđịnh được yếu tố độc lực trực khuẩn lao, nhưng có lẽ nó là tập hợp của nhiều yếutố, trong đó lớp sáp ở vách tế bào trực khuẩn có ý nghĩa rất quan trọng. Kháng thểgần như không có vai trò bảo vệ trong bệnh lao.• Gây bệnh thực nghiệm:Chuột lang là súc vật thường được dùng nhất để gây bệnh thực nghiệm. Ngoài rathỏ, khỉ cũng cảm nhiễm đối với trực khuẩn lao.• Phòng bệnh:Phòng bệnh đặc hiệu nhất là tiêm Vacxin BCG. Vacxin này hiện nay đang đựocdùng ở rất nhiều nước cho trẻ em trong chương trình tiêm chủng mở rộng.Câu 31/ Trình bày khả năng gây bệnh của Virus cúm? Nêu nguyên tắc phòngbệnh?• Khả năng gây bệnh:Virus cúm xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh bằng đường hô hấp. Thời gian ủ bệnhngắn, từ 48h đến 4 ngày. Đối tượng cảm thụ tất cả mọi người nếu chưa có miễndịch. Bệnh dễ tạo thành dịch lớn hoặc nhỏ và diễn biến dịch nhanh chóng. Sau khikhỏi bệnh, miễn dịch hok vững bền.• Nguyên tắc phòng bệnh:- Phòng không đặc hiệu:Cách ly bệnh nhân, nhỏ thuốc sát khuẩn đường mũi họng, sát khuẩn đồ dùng dụngcụ của bệnh nhân.- Phòng đặc hiệu:+ Vacxin chết: Nuôi Virus cúm trong trứng gà ấp rồi diệt virus bằng βPropiolacton, nhiệt độ và Focmol. hiệu quả miễn dịch chưa cao.+ Vacxin sống giảm độc lực: Vacxin này co hiệu quả, nhưng vận chuyển và sửdụng khó. Hiệu quả miễn dịch thường tồn tại 8-10 tháng.Câu 32/ Trình bày khả năng gây bệnh của Virus sởi? Nêu nguyên tắc phòngbệnh?• Khả năng gây bệnh:Bệnh sởi là 1 bệnh phát ban truyền nhiễm và gây dịch do virus sởi gây nên.- Virus sởi xâm nhiễm vào đường hô hấp trên hoặc có thể vào mắt và nhân lên ởcác tế bào biểu mô và mô bạch huyết kế cận. Sự nhân lên của virus ở đường hôhấp và ở kết mạc gây nên những triệu chứng như: sổ mũi, ho khan, đau đầu, viêmkết mạc, sốt và dấu hiệu Koplick ở niêm mạc miệng. Nhiễm virus máu xảy ra ởcuối thời kỳ ủ bệnh làm cho virus phân tán sâu rộng hơn nữa vào mô bạch huyếtvà làm phát ban ngoài da. Virus sởi cũng nhân lên và phá huỷ đại thực bàolymphobào gây nên suy giảm miễn dịch nhất là miễn dịch qua trung gian tế bào và quámẫn muộn. Sự suy giảm miễn dịch ở trẻ em mặc bệnh sởi có vai trò quan trọngtrong cơ chế nhiễm lao hoặc các vi khuẩn khác sau sởi(lao sơ nhiễm, viêm phếqunả phổi sau sởi,....)* Nguyên tắc phòng bệnh:- Cách ly bệnh nhân sởi cho đến khi khỏi bệnh.- Đối với các trẻ em có tiếp xúc với bệnh nhân sởi thì nên dùng huyết thanh củangười đã mắc bệnh sởi có chứa lượng lớn gamma Globulin đặc hiệu chống sởi đểcó thể ngăn ngừa không cho bệnh xuất hiện hay ít nhất có thể làm cho sự tiến triểncủa bệnh nhẹ đi rất nhiều.- Phòng bệnh đặc hiệu bằng vacxin: là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả nhất. Cóhai loại vacxin:+ Vacxin chết: hiện nay không dùng vì phải tiêm nhiều lần, gây miễn dịch yếu vàhay gây hiện tượng quá mẫn cảm khi tiêm nhắc lại.+ Vacxin sống giảm độc lực: Vacxin đựoc tiêm 1 mũi x 0,5ml dứoi da phía ngoàicách tay. Hiệu lực của Vacxin đến 95%.Câu 33/ Trình bày khả năng gây bệnh của Virus quai bị? Nêu nguyên tắc phòngbệnh?Virus xâm nhập qua đường hô hấp, trong thời kỳ ủ bệnh 12 -25 ngày Virus có thểnhân lên trong đường hô hấp trên và các hạch ở cổ, từ đó virus được phân tán theodòng máu đi đến các cơ quan khác, kể cả màng não, tinh hoan, tuỵ, buồng trứng,gan thận, ....Biểu hiện LS:+ Viêm tuyến nước bọt: bệnh nhân thấy đau vùng mang tai, khó há miệng, sốt cao,kém ăn và kèm theo nhức đầu. Sưng tuyến nước bọt thường 1 bên, sau 1-2 ngàythì sưng nốt phía bên kia. Tuỳ theo mức độ sưng mà có thể thấy biến đổi khuônmặt.+ Viêm tinh hoàn: thường gặp ở thanh thiếu niên, xuất hiện sau sưng tuyến nướcbọt 7-10 ngày. bệnh nhân thấy sốt cao và rét run và thấy đau ở tinh hoàn, đau tăngkhi vận động. Khám thì thấy da bìu đỏ, sờ tinh hoàn thấy đau và to hơn bìnhthừong.+ Viêm buồng trứng: chuẩn đoán rất khó và dễ nhầm với viêm ruột thừa. Bệnhnhân thường thấy sốt và đau 1 bên hoặc 2 bên hố chậu.Ngoài ra, Virus quai bị còn gây viêm tuỵ cấp, viêm màng não,... nhưng các thể nàyít gặp.• Nguyên tắc phòng bệnh:Phòng bệnh hôk đặc hiệu với tránh tiếp xúc và cách ly bệnh nhân là rất khó khăn.Do vaỵa trong vụ dịch thường thụ động bằng cách tiêm Globulin kháng quai bịhco trẻ em, tuy nhiên tá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 158 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 150 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 149 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 148 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 118 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 92 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 90 0 0 -
40 trang 65 0 0