![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAE
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 163.70 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mở đầu: N. gonorrhoeae liên tục gia tăng sự đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề đáng chú ý trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị. Mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh lậu và (2) Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinh thông dụng. Phương pháp: tiến hành phân lập-định danh 100 chủng N. gonorrhoeae. Kháng sinh đồ đĩa giấy khuếch tán trong thạch theo tiêu chuẩn NCCLS và CDC. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAE ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAETÓM TẮTMở đầu: N. gonorrhoeae liên tục gia tăng sự đề kháng kháng sinh đang trởthành một vấn đề đáng chú ý trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị.Mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh lậu và(2) Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinhthông dụng.Phương pháp: tiến hành phân lập-định danh 100 chủng N. gonorrhoeae.Kháng sinh đồ đĩa giấy khuếch tán trong thạch theo tiêu chuẩn NCCLS vàCDC. Dữ liệu được lấy từ tháng 4 – 8/ 2006 và được xử lý bằng phần mềmSPSS.Kết quả: Bệnh gặp chủ yếu ở nam (94%), 21 – 35 tuổi (74%), công nhân vàthợ (44%), trình độ học vấn cấp II và cấp III (64%). Triệu chứng ở nam làtiểu đau (97,9%) và tiểu mủ (88,3%), ở nữ là huyết trắng (100%), 92,65%bệnh nhân có bạn tình không được điều trị. N. gonorrhoeae đề kháng caonhất tetracycline (99%), kế đến là ciprofloxacin (86%) và penicillin (77%).Đối với azithromycin và cefixim thì tỉ lệ đề kháng rất thấp (1% và 3%).Chưa phát hiện chủng N. gonorrhoeae nào đề kháng với spectinomycin vàceftriaxone.Kết luận: chỉ dùng các thuốc sau để điều trị bệnh lậu: spectinomycin,ceftriaxone, azithromycin và cefixim. Cần giám sát tình hình kháng thuốc liêntục, trên phạm vi toàn quốc để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.ABSTRACTBackground: N. gonorrhoeae which increased continuously antibioticresistances have been a problem in choosing antibiotics for treatment.Objectives: (1) describe factors of epidemiology and clinic which caused byN. gonorrhoeae (2) evaluate the resistance level of N. gonorrhoeae to someantibioticsMethod: 100 N. gonorrhoeae strains were isolated and identified. Thesusceptibility testing was performed following the standard from NCCLS.Data were received from April to August 2006 and analyzed by SPSSsoftware.Results: Most of patients were men (94%), 21 – 35 years old (74%),workers (44%), low educated status (64%). Symptoms in males were dysuria(97.9%) and urethral discharge with purulent (88.3%). Symptom in fema leswas cervico-vaginal discharge (100%). 92.65% partners of patients weren’tbeen treated. 99% of isolateds tested were resistant to tetracycline, 86% ofisolateds were resistant to ciprofloxacin and 77% of isolateds were resistantto penicillin. Only 3% of isolateds were resistant to cefixim and 1% ofisolateds were resistant to azithromycin. No strains were resistant tospectinomycin and ceftriaxone.Conclusion: Spectinomycin, ceftriaxone, azithromycin and cefixim shouldbe used as the drug of choice in treating gonorrhoea. It is necessary toperform the surveillance of antimicrobial resistance continuously foreffective treatment of gonorrhoea.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thườnggặp, do song cầu khuẩn Gram â m Neisseria gonorrhoeae gây ra. Bệnh tuykhông gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịpthời, đúng phác đồ sẽ để lại nhiều biến chứng và di chứng như: vô sinh, thaingoài tử cung, viêm vòi trứng, hẹp niệu đạo và mù lòa ở trẻ sơ sinh. Vì vậyviệc phát hiện kịp thời và điều trị hiệu quả bệnh lậu là rất quan trọng. Việcchọn lựa kháng sinh đúng và thích hợp không những có tác dụng tiêu diệt tácnhân gây bệnh mà còn hạn chế sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.Tuy nhiên, trong thực tế lâ m sàng, việc sử dụng rộng rãi và / hoặc lạm dụngkháng sinh trong điều trị bệnh lậu đã làm các chủng N. gonorrhoeae liên tụcgia tăng sự đề kháng kháng sinh. Theo Tổ chức y tế thế giới vùng Tây TháiBình Dương, hiệu quả điều trị bệnh lậu đã bị hạn chế rất nhiều bởi sự xuấthiện và lan rộng của các chủng N. gonorrhoeae kháng thuốc(Error! Referencesource not found.) .Tại Việt Nam, việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi trong cộng đồng đãlàm tỉ lệ N. gonorrhoeae đề kháng kháng sinh ngày càng cao. Vì vậy, việctiếp tục theo dõi tình hình kháng thuốc của N. gonorrhoeae đối với cáckháng sinh đang được sử dụng là hết sức cần thiết.Mục tiêu nghiên cứu- Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu- Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinhthông dụngVẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngangTiêu chuẩn chọn mẫu- Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu từ tháng 10/ 2005 đến tháng08/ 2006, không phân biệt tuổi, giới, có triệu chứng tiết dịch niệu đạo, âmđạo, cổ tử cung, kết mạc mắt, được bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễmNeisseria gonorrhoeae.- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.- Trong trường hợp có thể, yêu cầu bạn tình của bệnh nhân đến khám bệnhvà nếu hội đủ tiêu chuẩn cũng được đưa vào nghiên cứu.Tiêu chuẩn loại trừ- Sau khi phân lập, xác định không phải Neisseria gonorrhoeae.Phương pháp tiến hành- Bệnh phẩm được lấy tại phòng xét nghiệm, nhuộm gram và cấy vào môitrường MTM (M ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAE ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA NEISSERIA GONORRHOEAETÓM TẮTMở đầu: N. gonorrhoeae liên tục gia tăng sự đề kháng kháng sinh đang trởthành một vấn đề đáng chú ý trong việc lựa chọn kháng sinh điều trị.Mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh lậu và(2) Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinhthông dụng.Phương pháp: tiến hành phân lập-định danh 100 chủng N. gonorrhoeae.Kháng sinh đồ đĩa giấy khuếch tán trong thạch theo tiêu chuẩn NCCLS vàCDC. Dữ liệu được lấy từ tháng 4 – 8/ 2006 và được xử lý bằng phần mềmSPSS.Kết quả: Bệnh gặp chủ yếu ở nam (94%), 21 – 35 tuổi (74%), công nhân vàthợ (44%), trình độ học vấn cấp II và cấp III (64%). Triệu chứng ở nam làtiểu đau (97,9%) và tiểu mủ (88,3%), ở nữ là huyết trắng (100%), 92,65%bệnh nhân có bạn tình không được điều trị. N. gonorrhoeae đề kháng caonhất tetracycline (99%), kế đến là ciprofloxacin (86%) và penicillin (77%).Đối với azithromycin và cefixim thì tỉ lệ đề kháng rất thấp (1% và 3%).Chưa phát hiện chủng N. gonorrhoeae nào đề kháng với spectinomycin vàceftriaxone.Kết luận: chỉ dùng các thuốc sau để điều trị bệnh lậu: spectinomycin,ceftriaxone, azithromycin và cefixim. Cần giám sát tình hình kháng thuốc liêntục, trên phạm vi toàn quốc để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.ABSTRACTBackground: N. gonorrhoeae which increased continuously antibioticresistances have been a problem in choosing antibiotics for treatment.Objectives: (1) describe factors of epidemiology and clinic which caused byN. gonorrhoeae (2) evaluate the resistance level of N. gonorrhoeae to someantibioticsMethod: 100 N. gonorrhoeae strains were isolated and identified. Thesusceptibility testing was performed following the standard from NCCLS.Data were received from April to August 2006 and analyzed by SPSSsoftware.Results: Most of patients were men (94%), 21 – 35 years old (74%),workers (44%), low educated status (64%). Symptoms in males were dysuria(97.9%) and urethral discharge with purulent (88.3%). Symptom in fema leswas cervico-vaginal discharge (100%). 92.65% partners of patients weren’tbeen treated. 99% of isolateds tested were resistant to tetracycline, 86% ofisolateds were resistant to ciprofloxacin and 77% of isolateds were resistantto penicillin. Only 3% of isolateds were resistant to cefixim and 1% ofisolateds were resistant to azithromycin. No strains were resistant tospectinomycin and ceftriaxone.Conclusion: Spectinomycin, ceftriaxone, azithromycin and cefixim shouldbe used as the drug of choice in treating gonorrhoea. It is necessary toperform the surveillance of antimicrobial resistance continuously foreffective treatment of gonorrhoea.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục thườnggặp, do song cầu khuẩn Gram â m Neisseria gonorrhoeae gây ra. Bệnh tuykhông gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không được điều trị kịpthời, đúng phác đồ sẽ để lại nhiều biến chứng và di chứng như: vô sinh, thaingoài tử cung, viêm vòi trứng, hẹp niệu đạo và mù lòa ở trẻ sơ sinh. Vì vậyviệc phát hiện kịp thời và điều trị hiệu quả bệnh lậu là rất quan trọng. Việcchọn lựa kháng sinh đúng và thích hợp không những có tác dụng tiêu diệt tácnhân gây bệnh mà còn hạn chế sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.Tuy nhiên, trong thực tế lâ m sàng, việc sử dụng rộng rãi và / hoặc lạm dụngkháng sinh trong điều trị bệnh lậu đã làm các chủng N. gonorrhoeae liên tụcgia tăng sự đề kháng kháng sinh. Theo Tổ chức y tế thế giới vùng Tây TháiBình Dương, hiệu quả điều trị bệnh lậu đã bị hạn chế rất nhiều bởi sự xuấthiện và lan rộng của các chủng N. gonorrhoeae kháng thuốc(Error! Referencesource not found.) .Tại Việt Nam, việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi trong cộng đồng đãlàm tỉ lệ N. gonorrhoeae đề kháng kháng sinh ngày càng cao. Vì vậy, việctiếp tục theo dõi tình hình kháng thuốc của N. gonorrhoeae đối với cáckháng sinh đang được sử dụng là hết sức cần thiết.Mục tiêu nghiên cứu- Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu nghiên cứu- Đánh giá tình hình đề kháng của N. gonorrhoeae với một số kháng sinhthông dụngVẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngangTiêu chuẩn chọn mẫu- Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da Liễu từ tháng 10/ 2005 đến tháng08/ 2006, không phân biệt tuổi, giới, có triệu chứng tiết dịch niệu đạo, âmđạo, cổ tử cung, kết mạc mắt, được bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễmNeisseria gonorrhoeae.- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.- Trong trường hợp có thể, yêu cầu bạn tình của bệnh nhân đến khám bệnhvà nếu hội đủ tiêu chuẩn cũng được đưa vào nghiên cứu.Tiêu chuẩn loại trừ- Sau khi phân lập, xác định không phải Neisseria gonorrhoeae.Phương pháp tiến hành- Bệnh phẩm được lấy tại phòng xét nghiệm, nhuộm gram và cấy vào môitrường MTM (M ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0